Ciprofloxacin là một loại thuốc kháng sinh. Nó thuộc về một nhóm thuốc kháng sinh được gọi là fluoroquinolones.được sử dụng để điều trị nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc nhiễm trùng khi các kháng sinh khác không tác dụng.
Thuốc Ciprofloxacin
Tên chung quốc tế: Ciprofloxacin
Dạng thuốc và liều lượng Ciprofloxacin: Viên nén (dạng ciprofloxacin hydroclorid) 250 mg, 500 mg. Thuốc tiêm (dạng ciprofloxacin lactat) 200 mg/100 ml.
Tác dụng và Cơ chế tác dụng:
Theo DSCK1 Lý Thanh Long giảng viên Cao đẳng Dược hệ Văn bằng 2 – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA ginase.
Do ức chế enzym DNA ginase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng.
Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
Chỉ định Ciprofloxacin
Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá gồm :
Chống chỉ định Ciprofloxacin
Người có tiền sử quá mẫn hoặc có tổn thương gân xương với ciprofloxacin và các thuốc có liên quan như acid nalidixic và quinolon khác.
Không được dùng ciprofloxacin cho người mang thai và cho con bú, trừ trường hợp đặc biệt buộc phải dùng.
Trẻ em dưới 15 tuổi.
Tương tác thuốc Ciprofloxacin với các thuốc khác như:
Thuốc kháng acid chứa nhôm Hydroxyd và Magnesi hydroxid làm giảm sự hấp thu của Cprofloxacin. Vì vậy nên uống thuốc này 1- 2 giờ trước khi uống thuốc kháng acid hoặc tối thiếu 4 giờ sau khi uống thuốc kháng acid.
Dùng đồng thời CIprfloxacin với theophylin làm tăng nồng độ theoophylin trong máu. Điều này có thể làm tăng tác dụng phụ do thoephylin gây ra. Nếu buộc phải dùng đông thời 2 chế phẩm nên kiểm tra nồng độ theophylin trong máu và nên giảm liều theophylin một cách hợp lý.
Dùng liều rất cao với các thuốc kháng viêm không steroid có thể gây co giật
Liều lượng và cách dùng Ciprofloxacin:
Tác dụng phụ của thuốc Ciprofloxacin
Thường gặp:
Ít gặp:
Hiếm gặp:
Quá liều và xử trí Ciprofloxacin:
Nếu đã uống phải một liều cao, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Ciprofloxacin
DSKCK1 Lý Thanh Long giảng viên khoa Dược – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Ciprofloxacin như sau:
Cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin đối với người có tiền sử động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, người bị suy chức năng gan hay chức năng thận, người thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase, người bị bệnh nhược cơ.
Cần duy trì uống đủ nước trong quá trình điều trị với ciprofloxacin và tránh để nước tiểu biến đổi quá kiềm do nguy cơ bị tinh thể – niệu.
Nói chung, thuốc không nên dùng đối với người bệnh dưới 18 tuổi, phụ nữ mang thai, người mẹ đang cho con bú, trừ khi thật cần thiết và lợi ích của việc dùng thuốc lớn hơn các rủi ro vì ciprofloxacin và các fluoroquinolon liên quan như acid nalidixic gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực trong các nghiên cứu trên động vật chưa trưởng thành.
Viêm gân hoặc đứt gân đã xảy ra khi dùng kháng sinh nhóm quinolon. Nguy cơ này tăng lên khi dùng đồng thời với các corticosteroid, người cấy ghép tạng và người bệnh trên 60 tuổi. Phải ngừng điều trị ciprofloxacin nếu người bệnh bị đau sưng đứt gân và sau đó phải chống chỉ định dùng fluoroquinolon ở những người bệnh này.
Nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời khi nắng gắt và đèn chiếu sáng có công suất lớn khi điều trị với ciprofloxacin.
Phải thận trọng khi dùng cho người cao tuổi vì tăng nguy cơ có khoảng QT kéo dài.
Phải chú ý đến mẫn cảm, đã xảy ra phản ứng phản vệ gây tử vong. Phải ngừng thuốc khi có dấu hiệu đầu tiên phát ban, hoặc các dấu hiệu khác của mẫn cảm.
Phải tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 60 phút, nếu tiêm truyền nhanh dưới 30 phút và vào tĩnh mạch nhỏ, tăng nguy cơ kích ứng tại chỗ tiêm.
Khi dùng ciprofloxacin phải tránh gắng sức, luyện tập thể lực nặng vì tăng nguy cơ đứt gân.
Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.
Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobac- terium tuberculosis bị âm tính.
Tránh sử dụng hoặc sử dụng thận trọng đối với người bệnh có khoảng thời gian QT kéo dài hoặc các yếu tố nguy cơ liên quan như rối loạn điện giải không kiểm soát được, nhịp tim chậm, bệnh tim đã có từ trước.
Cần hạn chế dùng cafein nếu xảy ra rối loạn tim và kích thích thần kinh quá mức.
Ciprofloxacin và các fluoroqinolon nên tránh dùng trong nhiễm MRSA do mức độ kháng cao.
Lưu ý với phụ nữ có thai:
Ciprofloxacin đi qua nhau thai, đo được nồng độ trong màng ối và huyết thanh dây rốn.. Tuy nhiên, do liên quan tới thoái hóa sụn ở động vật còn non trong nghiên cứu nên ciprofloxacin chỉ dùng cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế.
Ciprofloxacin được khuyến cáo cho dùng đối với phòng và điều trị phụ nữ mang thai bị bệnh than.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú:
Không dùng ciprofloxacin cho người cho con bú vì ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ gây hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc:
Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt, chóng mặt, đầu óc quay cuồng, ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc.
Bảo quản Ciprofloxacin:
Bảo quản viên nén và nang trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30 o C, tránh ánh sáng cực tím mạnh.
Nguồn: nhathuoconline247.com Tổng hợp bài DS.CKI Lý Thanh Long