Cloroquin là thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét, được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị bệnh sốt rét do muỗi Anopheles nhiễm ký sinh trùng sốt rét đốt, thường xảy ra ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Tổng hợp một số thông tin cần biết về thuốc Cloroquin
DSCK1 Nguyễn Hồng Diễm giảng viên khoa Dược đang công tác tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, Cloroquin (Chloroquine) là một dẫn chất của 4-aminoquinolin được sử dụng rộng rãi trong phòng và điều trị sốt rét. Cloroquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của Plasmodium vivax, Plasmodium malariae và hầu hết các chủng của Plasmodium falciparum (trừ thể giao tử). Tuy nhiên tình trạng kháng thuốc xảy ra phổ biến, thực tế hiện Cloroquin không được sử dụng điều trị Plasmodium falciparum ở hầu hết các vùng trên thế giới.
Cơ chế tác dụng chống sốt rét của Cloroquin chưa rõ nhưng thuốc có thể tác động đến quá trình tiêu hóa haemoglobin bằng cách làm tăng pH trong nang của tế bào ký sinh trùng sốt rét và đồng thời ức chế sự tổng hợp nucleoprotein của ký sinh trùng sốt rét.
Do Cloroquin ức chế sự tổng hợp nucleoprotein của DNA của ký sinh trùng sốt rét nên thuốc có thể ức chế một số enzyme, dẫn đến hiện tượng kháng thuốc thông qua một số cơ chế như biến đổi di truyền và làm giảm nồng độ của Cloroquin ở vị trí tác dụng trên không bào của ký sinh trùng sốt rét bởi gen vận chuyển P/CRT và PfMDR.
Cloroquin được sử dụng dưới dạng Chloroquine phosphate hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Thuốc thải trừ chậm qua thận hơn 50% lượng Chloroquine phosphate so với liều dùng ở dạng không biến đổi. Khi nước tiểu bị acid hóa, tốc độ thải trừ của Chloroquine phosphate sẽ tăng lên.
Dạng thuốc và hàm lượng của Cloroquin:
Cloroquin được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén dưới dạng Cloroquin base: 100 mg, 150 mg, 250 mg.
Qui đổi: 100 mg Cloroquin base tương ứng 136 mg Cloroquin sulfat; 100 mg Cloroquin base tương ứng 161 mg Cloroquin phosphat.
Viên nén cloroquin sulfat.
Viên nén cloroquin phosphat;.
Dung dịch tiêm dưới dạng Cloroquin hydroclorid chứa khoảng 47,5 mg đến 52,5 mg Cloroquin dihydroclorid/ml.
Thuốc tiêm Cloroquin sulfat.
Thuốc tiêm Cloroquin phosphat.
Biệt dược Generic: Cloroquin phosphat.
Thuốc Cloroquin được dùng cho những trường hợp:
Cách dùng – Liều lượng của Cloroquin?
Cách dùng: Dạng thuốc viên dùng bằng đường uống sau bữa ăn để tránh buồn nôn và nôn. Uống nguyên thuốc và uống nước nhiều.
Liều dùng:
Cloroquin thường được dùng liều tính bằng Cloroquin base. Liều 300 mg Cloroquin base tương đương với 500 mg Cloroquin phosphat hoặc 400 mg Cloroquin sulfat. Liều 40 mg Cloroquin base tương đương với 50 mg Cloroquin hydroclorid. Liều Cloroquin phosphat 250 mg tương ứng 150 mg Cloroquin base.
Điều trị cơn sốt rét:
Người lớn và trẻ em: Uống10 mg/kg, 6 – 8 giờ sau: 5 mg/kg; sau đó 5 mg/kg mỗi ngày trong 2 ngày sau (hoặc 10 mg/kg trong 2 ngày; tiếp theo là 5 mg/kg ngày trong ngày thứ 3); tổng liều: 25 mg/kg trong 3 ngày.
Liều dùng với viên 250mg:
Tuổi | Ngày 1, uống viên | Ngày 2, uống viên | Ngày 3, uống viên |
< 1 | 1/2 | 1/2 | 1/4 |
1 – < 5 | 1 | 1 | 1/2 |
5 – < 12 | 2 | 2 | 1 |
12 – < 15 | 3 | 3 | 1 + 1/2 |
³ 15 | 4 | 4 | 2 |
Dự phòng sốt rét:
Điều trị sốt rét:
Xử lý nếu quên liều thuốc Cloroquin?
Nếu người bệnh quên một liều Cloroquin nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều tiếp theo, chỉ cần uống liều tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.
Xử lý khi dùng quá liều thuốc Cloroquin?
Khi người bệnh dùng quá liều Cloroquin có biểu hiệu lâm sàng như đau đầu, choáng váng, rối loạn thị lực, nôn mửa, buồn nôn, trụy tim mạch, …
Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và lập tức đưa đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị triệu chứng. Cần khẩn trương gây nôn hoặc rửa dạ dày để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá.
Tác dụng phụ và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Cloroquin
Theo các DSCK1 giảng viên dạy Liên thông Cao đẳng Dược TPHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, Thuốc Cloroquin không được dùng cho người có tiền sử mẫn cảm với Cloroquin hoặc các hợp chất 4– aminoquinoline hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc; Người có các thay đổi về thị lực hay võng mạc gây ra bởi hợp chất 4– aminoquinoline hoặc bất cứ nguyên nhân nào khác.
Thận trọng khi sử dụng thuốc Cloroquin cho những trương hợp sau:
Trên máu: Nếu người bệnh có biểu hiện rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị phải ngừng thuốc ngay.
Trên mắt: Người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài cần khám mắt và có các xét nghiệm đều đặn về công thức máu.
Thận trong khi dùng Cloroquin cho người có bệnh về gan, thận, hoặc có những vấn đề về chuyển hóa porphyrin, bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh.
Thận trong khi dùng Cloroquin cho người bệnh thiếu hụt men glucose– 6– phosphate dehydrogenase cần theo dõi hiện tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng cầu trong thời gian dùng thuốc.
Thận trong khi dùng Cloroquin cho người nghiện rượu vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan.
Lưu ý thời kỳ mang thai, chưa có dữ liệu lâm sàng sử dụng Cloroquin trên phụ nữ có thai. Khuyến cáo chỉ dùng Cloroquin trong thời kỳ mang thai khi thực sự cần thiết.
Lưu ý thời kỳ cho con bú, chưa có dữ liệu lâm sàng sử dụng Cloroquin có bài tiết qua sữa mẹ trên phụ nữ cho con bú. Khuyến cáo chỉ dùng Cloroquin trong thời kỳ cho con bú khi thực sự cần thiết.
Thận trọng khi sử dụng Cloroquin cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc Cloroquin gây ra các tác dụng phụ cụ thể:
Trong quá trình sử dụng thuốc Cloroquin, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Cloroquin, nên xin ý kiến của chuyên gia y tế vấn để xử trí kịp thời.
Cloroquin tương tác với các thuốc sau:
Các thuốc kháng acid hoặc kaolin: Làm giảm hấp thu Chloroquine phosphate khi được kết hợp chung. Khuyến cáo uống Chloroquine phosphate sau khi dùng các thuốc đó 4 giờ.
Cimetidine: Làm giảm chuyển hóa và thải trừ, tăng thể tích phân bố của Chloroquine phosphate khi dùng chung.
Ranitidine: Làm ảnh hưởng đến dược động học của Chloroquine phosphate khi được kết hợp chung.
Amodiaquine, Artemisinin, Quinine, Mefloquine, Fansidar: Làm giảm khả năng diệt P. falciparum in vitro khi dùng chung với Cloroquin.
Metronidazol: Có thể gây phản ứng loạn trương lực cấp khi dùng chung với Cloroquin.
Ampicillin: Chloroquine phosphate làm giảm khả năng hấp thu Ampicillin khi được kết hợp chung.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc thông báo cho bác sĩ kê đơn biết các loại thuốc đang dùng điều trị có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc để giúp bác sĩ kê đơn hợp lý để đạt lợi ích trong điều trị.
Cách bảo quản Cloroquin:
Cloroquin được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
Tài liệu tham khảo:
Nguồn: nhathuoconline247.com Tổng hợp bài DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM