Metrotrexate là thuốc ức chế miễn dịch thường được sử dụng điều trị bệnh vảy nến nặng, viêm khớp dạng thấp và một số loại ung thư da, đầu, cổ hoặc phổi.
Metrotrexate là thuốc ức chế miễn dịch
DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Dược cho biết: Metrotrexate là một chất kháng acid folic có tác dụng chống ung thư như một chất chống chuyển hóa thuộc nhóm các hoạt chất gây độc tế bào. Metrotrexate hoạt động bằng cách ức chế cạnh tranh enzyme dihydrofolate reductase, từ đó ức chế sự tổng hợp DNA và ức chế sự sinh sản của tế bào. Đồng thời ức chế sự tổng hợp protein và RNA ở mức độ ít hơn.
Methotrexate có tác dụng ức chế miễn dịch, được sử dụng trong điều trị viêm khớp dạng thấp thông qua cơ chế ức chế miễn dịch và tác dụng chống viêm. Methotrexate cũng được sử dụng để ngăn chặn phản ứng chống lại mảnh ghép của vật chủ sau ghép tủy xương do tác dụng ức chế miễn dịch.
Methotrexate có đáp ứng hiệu lực với các mô tăng sinh cao nhạy cảm như biểu mô da, niêm mạc, tủy xương, tế bào bào thai, tế bào ác tính. Trong bệnh vẩy nến, Methotrexate có tác dụng trên sự tăng sinh tế bào của biểu mô trong bệnh vẩy nến nặng, toàn thân, kháng điều trị và viêm khớp vẩy nến.
Dược động học:
Methotrexate được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống trung bình của Methotrexate là khoảng 70% và có thể dao động khoảng 25 – 100% do có sự khác biệt đáng kể giữa các cá thể người bệnh. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 – 2 giờ.
Methotrexate liên kết với protein huyết tương khoảng 50%. Thuốc được phân bố tốt ở các mô, tổ chức chủ yếu tập trung ở gan, thận và lá lách dưới dạng polyglutamat có thể được giữ lại trong nhiều tuần hoặc vài tháng.
Methotrexate được chuyển hóa một phần ở gan khoảng 10% liều dùng. Chất chuyển hóa chính là 7-hydroxymethotrexate. Methotrexate được thải trừ chủ yếu qua thận chủ yếu ở dạng chất chuyển hoá không đổi. Một lượng nhỏ khoảng 5-20% Methotrexate và 1-5% 7-hydroxymethotrexate được thải trừ qua mật. Thời gian bán thải cuối trung bình của Methotrexate là 6 – 7 giờ và có thể có sự khác biệt đáng kể từ 3 -1 7 giờ. Thời gian bán thải có thể kéo dài đến gấp 4 lần ở những người bệnh tràn dịch màng phổi hoặc cổ trướng.
Metrotrexate được sản xuất trên thị trường dưới dạng và hàm lượng là
Brand name:
Generic: Methotrexate, Emthexate PF, Intasmerex-500, Unitrexates, Emthexate PF, Methotrexat 2.5 Remedica, Yumexate Injection, Methobel, Methotrexate-Belmed, Methotrexate Ebewe, Methotrexat “Ebewe”, Terzence, Metrex., Methotrexat Bidiphar.
Điều trị bệnh vảy nến nặng, viêm khớp vảy nến ở người lớn, viêm khớp dạng thấp.
Hỗ trợ điều trị các dạng viêm đa khớp của bệnh viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên hoạt động nặng khi không đáp ứng với thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Điều trị ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư đầu, ung thư cổ, sác-côm xương, sác-côm sụn, sác-côm sợi, ung thư lá nuôi, bệnh bạch cầu, ung thư vú.
Điều trị ung thư bao gồm bệnh bạch cầu cấp tính, u mô mềm, u xương, u ở vú, phổi, đầu, cổ, bàng quang, cổ tử cung, buồng trứng và tinh hoàn ung thư biểu mô, u sùi dạng nấm, u lymphô tế bào T, u lymphô không Hodgkin.
Điều trị bệnh Crohn nhẹ đến trung bình hoặc đơn độc hoặc kết hợp với corticosteroid ở người lớn khó chịu hoặc người bệnh không dung nạp với Thiopurine.
Cách dùng:
Tư vấn sử dụng thuốc Metrotrexate dạng viên được dùng đường uống sau bữa ăn với liều thấp dưới dạng base hoặc dạng muối natri. Nhưng nếu dùng liều cao phải tiêm dưới dạng muối natri. Methotrexat dạng thuốc tiêm có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm động mạch hoặc tiêm trong ống tủy sống. Liều lượng được tính theo Methotrexat.
Liệu pháp Methotrexate trong hóa trị liệu chống ung thư cần giám sát chặt chẻ và dùng liều Methotrexate rất cao để điều trị một số ung thư ác tính, sau đó dùng Acid folinic để trung hòa tác dụng phụ của Methotrexate. Liều lượng được tính theo từng cá thể người bệnh.
Liều dùng cho người lớn:
Điều trị bệnh vảy nến: Liều uống từ 10 – 25 mg/tuần, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch cho đến khi đạt mức đủ đáp ứng. Liều dùng chia nhỏ: uống 2,5 mg, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch trong mỗi 12 giờ, dùng 3 liều cho mỗi tuần một lần. Liều tối đa trong một tuần là 30 mg/tuần.
Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp: Liều uống 7,5 mg mỗi tuần. Liều dùng chia nhỏ: uống 2,5 mg mỗi 12 giờ, dùng 3 liều cho mỗi tuần một lần. Liều tối đa trong một tuần là 20 mg/tuần.
Điều trị bệnh khối u: Liều lượng và liệu trình sử dụng thuốc rất khác nhau và cần phải được điều chỉnh theo chức năng tủy xương hoặc các độc tính khác. Liều lượng được chia thành các khoảng liều thấp hoặc liều trung bình hoặc liều cao tuỳ theo từng cá thể người bệnh:
Liều thấp: dưới 100 mg/m2.
Liều trung bình: 100 mg/m2 – 1000mg/m2.
Liều cao: trên 1 g/m2.
Với liều cao trên 100 mg/m2 thường phải truyền tĩnh mạch 1 phần hoặc toàn bộ trong không quá 24 giờ.
Với liều Methotrexate dưới 100 mg, thì uống Acid folinic 15 mg cứ 6 giờ một lần trong 48 – 72 giờ. Để tránh thuốc lặng đọng kết tủa ở thận, phải kiềm hóa nước tiểu và phải đưa nước vào cơ thể người bệnh ít nhất 3 lít trong 24 giờ.
Khi bạch cầu giảm trong máu, cần tạm thời ngừng sử dụng Methotrexate.
Trẻ em trên 3 – 18 tuổi:
Liều khuyến cáo là 10-15 mg (5-7,5 ml)/m2 diện tích bề mặt cơ thể (BSA)/tuần. Nếu cần liều hàng tuần có thể tăng lên 20 mg (10 ml)/m2 BSA/tuần.
Tóm lại, tuỳ theo tình trạng mức độ của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định, liều dùng cụ thể và thời gian điều trị của bác sĩ để đạt hiệu quả trong điều trị.
Bệnh vảy nến nặng có thể dẫn đến viêm cột sống dính khớp
Nếu người bệnh quên một liều Metrotrexate nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần uống liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm như trong kế hoạch điều trị.
Khi người bệnh dùng quá liều Metrotrexate có biểu hiệu triệu chứng lâm sàng như buồn nôn, nôn, loét và chảy máu đường tiêu hóa, ảnh hưởng đến hệ thống tạo máu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, suy tủy, viêm niêm mạc, viêm miệng, loét miệng, sốc nhiễm trùng, suy thận, thiếu máu bất sản, nhiễm trùng huyết dẫn đến tử vong.
Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và lập tức đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng kịp thời. Cần rửa dạ dày để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá. Trong trường hợp quá liều cao, cần kiềm hóa nước tiểu để ngăn chặn sự kết tủa của Methotrexate và các chất chuyển hóa của nó trong ống thận. Có thể dùng Calcium folinate là thuốc giải độc đặc hiệu để vô hiệu hóa các tác dụng độc hại của Methotrexate.
1.Thuốc Metrotrexate không được dùng cho những trương hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Metrotrexate cho những trương hợp sau:
Metrotrexate không được dùng cho người suy chức năng gan
Không xác định tần suất: Suy gan, viêm gan, xuất huyết, bệnh não, u xương hàm, phù nề.
Trong quá trình sử dụng thuốc Metrotrexate, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Metrotrexate, cần xin ý kiến hướng dẫn của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Thuốc chống viêm không steroid như azapropazon, diclophenac, ibuprofen, indomethacin, ketoprofen, ketorolac, naproxen, probenecid, các dẫn chất salicylat, pyrimethamin, vaccine: Làm tăng độc tính xuất huyết đường tiêu hoá khi được dùng chung với Metrotrexate. Tránh phối hợp chung.
Mercaptopurin, Penicilin, Theophylin: Khi được dùng chung với Metrotrexate sẽ làm giảm độ thanh thải của Mercaptopurin, Penicilin, Theophylin. Cần hiệu chỉnh liều của các thuốc này khi dùng đồng thời.
Các kháng sinh đường uống như tetracyclin, cloramphenicol và các kháng sinh phổ rộng không hấp thu đường uống: Làm giảm sự hấp thu và giảm sử chuyển hóa của Methotrexate khi được kết hợp chung.
Điều trị với Trimethoprim/Sulfamethoxazol: Khi dùng chung với Methotrexate có thể gây thiếu toàn thể huyết cầu, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ ở một vài người bệnh.
Cà phê, đồ uống có chứa caffeine, trà đen: Tránh dùng đồng thời trong khi điều trị bằng Methotrexate.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất hoặc báo cho bác sĩ kê đơn biết các loại thuốc đang dùng điều trị có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược: Metrotrexate được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo:
XEM THÊM: NHATHUOCONLINE247.COM