Azathioprine là thuốc ức chế miễn dịch thường được chỉ định điều trị các bệnh viêm khớp dạng thấp nặng, lupus ban đỏ lan tỏa, viêm da cơ, viêm đa cơ, viêm gan mạn hoạt động tự miễn, viêm nút quanh động mạch và thiếu máu tiêu huyết tự miễn.
Azathioprine là thuốc ức chế miễn dịch
Theo DSCK1 Nguyễn Hồng Diễm giảng viên dạy Cao đẳng Dược hệ Văn bằng 2 – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, Azathioprine là thuốc ức chế miễn dịch.
Azathioprine là tiền chất thiopurin của 6-mercaptopurin, là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch thông qua cơ chế là ức chế tổng hợp DNA, RNA và protein, bằng cách thuốc liên kết vào acid nucleic, dẫn đến gẫy nhiễm sắc thể, làm dịch sai mã acid nucleic gây bị sai lệch việc tổng hợp protein. Thuốc có thể cản trở chuyển hóa tế bào và ngăn ngừa sự gia tăng của các tế bào tham gia vào việc xác định và lan rộng ra của phản ứng miễn dịch.
Azathioprine có tác dụng ức chế phản ứng quá mẫn kiểu trung gian tế bào và gây cản trở tạo kháng thể trên người bệnh ghép thận. Azathioprine ít có tác dụng ức chế khi cơ quan ghép có biểu hiện bị đào thải.
Azathioprine trong viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác còn chưa biết rõ cơ chế tác dụng, nhưng có thể có liên quan đến sự ức chế miễn dịch.
Dược động học:
Dạng thuốc và hàm lượng của Azathioprine?
Azathioprine được sản xuất trên thị trường dưới dạng và hàm lượng là
Viên nén: 50 mg; 75 mg; 100 mg.
Bột đông khô pha tiêm: Lọ 100 mg bột đông khô dạng muối natri màu vàng đã tiệt khuẩn.
Brand name:
Generic: Azathioprine, Imazan, Imurel 50mg, Wedes, Imuran.
Thuốc Azathioprine được dùng cho những trường hợp nào:
Cách dùng – Liều lượng của Azathioprine:
Cách dùng: Dạng viên nến dùng đường uống. Dạng thuốc tiêm dùng tiêm tĩnh mạch.
Cách dùng loại thuốc tiêm: Thêm 10 ml nước cất tiêm và lắc nhẹ cho đến khi được dung dịch trong suốt. Dung dịch tương đương 10 mg/ml để tiêm tĩnh mạch. Thuốc có pH khoảng 9,6 và nên dùng trong vòng 24 giờ. Để tiêm truyền, hòa loãng tiếp dung dịch thuốc với dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%. Tổng thể tích tùy thuộc vào thời gian tiêm truyền, thường là 30 đến 60 phút (có thể từ 5 phút đến 8 giờ). Bất kỳ lúc nào thuốc pha ra phải kiểm tra bằng mắt xem có vấn đục hoặc biến màu hay không trước khi tiêm.
Liều dùng:
Dùng trong ghép thận: Liều tối thiểu phòng ngừa đào thải thận ghép thay đổi tùy theo từng người, cần điều chỉnh cẩn thận. Liều ban đầu thường 3 – 5 mg/kg, dùng 1 lần trong ngày, bắt đầu từ ngày ghép, và trong một số ít trường hợp dùng 1 đến 3 ngày trước khi ghép. Azathioprine lúc đầu thường tiêm tĩnh mạch dạng muối natri, sau đó dùng viên (với cùng liều) sau khi mổ ghép thận. Tiêm tĩnh mạch chỉ dùng cho người bệnh không dung nạp thuốc uống. Liều duy trì thường giảm còn 1 – 3 mg/kg/ngày. Không tăng liều azathioprine đến liều độc dù thận ghép bị đe dọa đào thải. Khi thấy độc tính trên máu hoặc độc tính khác nghiêm trọng, cần ngừng thuốc, thậm chí việc ngừng thuốc sẽ dẫn đến thận ghép bị đào thải.
Điều trị viêm khớp dạng thấp: Liều 1 mg/kg uống 1 lần hoặc chia 2 lần trong ngày. Sau 6 – 8 tuần, có thể tăng liều và cứ 4 tuần lại tăng 1 lần, nếu chưa thấy có biểu hiện độc nặng và chưa đạt yêu cầu điều trị. Mức độ tăng liều mỗi lần là 0,5 mg/kg/ngày, trong 4 tuần, cho đến liều tối đa 2,5 mg/kg/ngày. Đáp ứng điều trị thường sau 6 – 8 tuần, một liệu trình thoả đáng tối thiểu là 12 tuần. Sau 12 tuần nếu không đỡ, coi là kháng thuốc.
Điều trị duy trì nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Cách 4 tuần giảm liều 1 lần, mỗi ngày giảm 0,5 mg/kg hoặc khoảng 25 mg/ ngày, trong khi các trị liệu khác vẫn giữ nguyên. Thời gian tối ưu duy trì azathioprine chưa được xác định. Có thể ngừng đột ngột azathioprine nhưng tác dụng có thể vẫn còn kéo dài.
Điều trị bệnh Crohn:
Tóm lại, tuỳ theo tình trạng mức độ của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định, liều dùng cụ thể và thời gian điều trị của bác sĩ để đạt hiệu quả trong điều trị.
Xử lý nếu quên liều thuốc Azathioprine:
Nếu người bệnh quên một liều Azathioprine nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm dùng thuốc của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm như trong kế hoạch điều trị.
Xử lý khi dùng quá liều thuốc Azathioprine:
Khi người bệnh dùng quá liều Azathioprine có biểu hiệu triệu chứng lâm sàng như liều rất lớn Azathioprine có thể dẫn đến giảm sản tủy xương, xuất huyết, nhiễm khuẩn và chết. Khoảng 30% azathioprine liên kết với protein huyết tương, nhưng khoảng 45% có thể loại ra khỏi cơ thể bằng cách thẩm tách máu trong 8 giờ. Sau khi uống một liều duy nhất tới 7500 mg Azathioprine xảy ra các phản ứng độc ngay lập tức là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sau đó là giảm bạch cầu nhẹ và chức năng gan thay đổi nhẹ, suy thận người bệnh phải ghép thận. Công thức bạch cầu, mem AST và bilirubin trở lại bình thường sau 6 ngày dùng thuốc.
Xử trí khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, cần ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Dùng than hoạt hấp phụ để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá và tích cực rửa dạ dày.
Thuốc Azathioprine không được dùng cho những trường hợp sau:
Theo các Dược sĩ, bác sĩ giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur khuyến cáo, quá trình sử dụng thuốc Azathioprine cần thận trọng lưu ý trong những trường hợp sau:
Thuốc Azathioprine gây ra các tác dụng phụ như sau:
Thường gặp: Giảm bạch cầu trong máu biểu hiện như sau: Ghép thận: Trên 50% (mọi mức độ) và 16% (dưới 2500/mm3). Viêm khớp dạng thấp: 28% (mọi mức độ) và 5,3% (dưới 2500/mm3), ngoài ra còn giảm tiểu cầu, ức chế tủy xương. Nhiễm khuẩn thứ phát: 20% (ghép thận đồng loại), dưới 1% viêm khớp dạng thấp.
Ít gặp: Sốt, chán ăn, khó chịu, viêm tụy, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Rụng tóc, phản ứng da, tổn thương chức năng gan, ứ mật, tăng phosphatase kiềm, bilirubin và transaminase, đau cơ, đau khớp, nhiễm nặng (nấm, virus, vi khuẩn, sinh vật đơn bào), nguy cơ u lympho bào sau ghép, đột biến gen.
Hiếm gặp: Loạn nhịp tim, hạ huyết áp, thủng ruột, xuất huyết ruột, viêm phổi kẽ, thiếu máu đại hồng cầu, xuất huyết, ức chế tủy xương nặng, rụng tóc, đau khớp, sốt, bệnh tắc tĩnh mạch gan, quá mẫn, hạ huyết áp, viêm tụy, phát ban.
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Azathioprine, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Azathioprine, cần xin ý kiến hướng dẫn của bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Thận trọng với các tác dụng phụ khi sử dụng Azathioprine gây ra
Azathioprine tương tác với các thuốc:
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất hoặc báo cho bác sĩ kê đơn biết các loại thuốc đang dùng điều trị có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
Azathioprine cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
Nguồn: nhathuoconline247.com Tổng hợp DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo: