Cefixime là thuốc kháng sinh có tác dụng diệt vi khuẩn, được sử dụng điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn tai, nhiễm khuẩn đường hô hấp và nhiễm khuẩn da.
Cefixime là thuốc điều trị các bệnh lý do nhiễm vi khuẩn
DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Dược cho biết: Cefixime là một khánh sinh Cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn thông qua cơ chế ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuân do gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin).
Cefixim không bị phá huỷ bởi men beta-lactamase mã hóa do gen nằm trên plasmid và chromosom. Tính bền vững với men beta-lactamase của Cefixime cao hơn Cefaclor, Cefuroxime, Cefoxitin, Cephradin, Cephalexin.
Phổ kháng khuẩn:
Cefixime có phổ tác dụng hầu hết trên các chủng vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram dương, đặc biệt Cefixime không bị ảnh hưởng bởi các loại enzyme bêta-lactamase.
Vi khuẩn Gram dương: Streptococcus pneumonia, Streptococcus pyogenes, Streptococcus agalactiae.
Vi khuẩn Gram âm: Haemophilus influenzae tiết hoặc không tiết beta-lactamase, Moraxella catarrhalis đã tiết beta-lactamase, Escherichia coli, Proteus mirabilis, Neisseria gonorrhoeae tiết hoặc không tiết beta-lactamase, Haemophilus parainfluenzae tiết hoặc không tiết beta-lactamase, Providencia spp, Salmonella spp, Shigella spp, Proteus vulgaris, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Pasteurella multocida, Citrobacter amalonaticus, Citrobacter diversus, Serratia marcescens.
Cefixime không có hoạt tính đối với các chủng vi khuẩn Enterococcus, Staphylococcus, Pseudomonas aeruginosa và hầu hết các chủng Bacteroides và Clostridia.
Hiện tượng đề kháng:
Trên lâm sàng, hầu hết các chủng vi khuẩn Enterococci như Streptococcus faecalis và Streptococci nhóm D; Staphylococci bao gồm cả các chủng sinh và không sinh coagulase và các chủng đề kháng với vi khuẩn đường ruột đều đã đề kháng với Cefixime. Vi khuẩn đề kháng với Cefixime chủ yếu qua cơ chế là giảm ái lực của Cefixime đối với protein đích hoặc làm giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc Cefixime.
Dược động học:
Cefixime được hấp thu chậm và thấp qua đường uống khoảng 30% đến 50% liều dùng. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2microgram/ml sau khi uống liều 200mg và 3.7microgram/ml sau khi uống liều 400mg trong vòng 2 – 6 giờ.
Cefixime gắn với protein huyết tương khoảng 65%. Cefixime phân bố kém ở các mô và dịch cơ thể. Thuốc xâm nhập được qua nhau thai. Cefixime đạt nồng độ cao ở dịch mật và nước tiểu. Nửa đời trong huyết tương khoảng 3 đến 4 giờ và kéo dài hơn khi bị suy thận.
Chưa có dữ liệu chứng minh về sự chuyển hóa của Cefixime. Khoảng 20% liều uống được đào thải ở dạng không biến đổi ra nước tiểu trong vòng 24 giờ. Có tới khoảng 60% liều uống đào thải qua đường mật vào phân. Cefixime không được loại ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu.
Tư vấn sử dụng thuốc Cefixime được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nang cứng: 100mg, 200 mg, 400 mg.
Viên nén bao phim: 100mg, 200 mg, 400 mg.
Bột pha hỗn dịch uống: Gói 1 gam chứa 50mg Cefixime, Gói 1,5 gam chứa 100mg.
Hỗn dịch uống: 100 mg/5 ml (chai 30ml, 50ml).
Brand name:
Generic: Cefiget, Cefilife, Cefimark, Cefimbrand, Cefimbrano, Cefimed, Cefimine RTC, Cefimvid, Cefipron sachet, Cefitab, Cefitilan, Cefix Vpc, Cefixim, Cefixim – Domesco, Cefixim – US, Cefixim for oral Suspension USP, Cefixim Uphace, Cefixime Capsules, Cefixime MKP, Cefixime Tablets USP, Cefixime tvp, Cefixime trihydrat, Cefixure, CefixVPC, Cefmac, Cefmycin, Cefo-L, Cefrin, Ceftrimini, Cefxi, Cemax cap., Cexan, Cexime, Cifataze DT, C-Mark, C-Marksans DT, Crocin, Curecefix, Daxame Tablets, Ficemix, Fimabute, Fiosaxim, Fithixime, Fixim, Fiximstad, Fixiwin, Fixkem, Fixkids, Fixma, Fixx, Hafixim, Heterocef, Kivacef, Lufixime, Macrebid, Mactaxim, Massime, Max-Fexim, Maxocef, Maxpan, Maxxcefix, Mecefix, Mecifexime, Midoxime, Mifixal.
Cefixime được chỉ định trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn như:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm Escherichia coli hoặc Proteus mirabilis và một số giới hạn trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các trực khuẩn Gram-âm khác như Citrobacter spp., Enterobacter spp., Klebsiella spp., Proteus spp.
Viêm tai giữa do Haemophilus influenzae bao gồm cả các chủng tiết men beta-lactamase, Moraxella catarrhalis bao gồm cả các chủng tiết men beta-lactamase, Streptococcus pyogenes.
Viêm amidan và viêm họng do nhiễm Streptococcus pyogenes.
Viêm phế quản cấp và mạn do nhiễm vi khuẩn Streptococcus pneumonia hoặc Haemophilus influenzae hoặc Moraxella catarrhalis.
Viêm phổi cộng đồng thể nhẹ và vừa.
Bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorhoeae bao gồm cả các chủng tiết men beta-lactamase.
Bệnh thương hàn do nhiễm Salmomella typhi bao gồm cả chủng đa kháng thuốc.
Bệnh lỵ do nhiễm Shigella nhạy cảm kể cả các chủng đã kháng ampicilin.
Streptococcus pneumonia và Haemophilus influenzae là các vi khuẩn thường gây bệnh viêm tai giữa
Cách dùng: Cefixime được dùng đường uống. Thời gian điều trị ít nhất 7 – 14 ngày.
Liều dùng:
Người lớn: Uống liều 200 mg/lần x 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ. Hoặc uống liều 400mg/lần/ngày. Dùng trong 7 ngày.
Điều trị lậu không biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta-lactamase): Uống liều 400mg/lần/ngày. Nếu có Chlamydia bị nhiễm cùng thì phối hợp thêm với một kháng sinh có hiệu quả đối với Chlamydia. Có thể dùng tới liều cao 800mg/lần/ngày để điều trị bệnh lậu. Trường hợp bệnh lậu lan tỏa đã điều trị khởi đầu bằng tiêm Ceftriaxon, Cefotaxim, Ceftizoxim hoặc Spectinomycin: Người lớn dùng liều 400mg Cefixime/lần x 2 lần/ngày, dùng trong 7 ngày.
Trẻ em > 12 tuổi hoặc cân nặng > 50kg: Uống liều Cefixime giống như người lớn.
Trẻ em > 6 tháng – 12 tuổi: Uống liều 8mg/kg/ngày có thể dùng 1 lần trong ngày hoặc chia 2 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Trẻ dưới 6 tháng tuổi: Không khuyến cáo dùng Cefixime. Vì chưa xác minh được tính an toàn và hiệu quả của thuốc đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
Thời gian điều trị: Tùy thuộc loại nhiễm khuẩn và nên dùng kéo dài thêm khoảng 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã khỏi. Thời gian điều trị với nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do Streptococcus nhóm A tan máu beta và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng là ít nhất 10 ngày, phòng thấp tim điều trị ít nhất từ 5 – 10 ngày, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới và viêm tai giữa điều trị ít nhất 10 – 14 ngày.
Người lớn suy thận có độ thanh thải creatinin < 60ml/phút: Cần hiệu chỉnh liều và số lần đưa thuốc phải thay đổi tùy theo mức độ suy thận.
Độ thanh thải creatinin từ 21 – 60 ml/phút: Uống liều Cefixime 300mg/ngày.
Độ thanh thải creatinin < 20ml/phút: Uống liều Cefixime 200mg/ngày.
Người bệnh chạy đang thận nhân tạo và lọc màng bụng: Không cần dùng Cefixime. Vì Cefixim không được loại ra khỏi cơ thể qua thẩm phân máu.
Tóm lại, Liều dùng trên mang tính chất tham khảo, tuỳ theo tuổi, tình trạng nhiễm khuẩn của người bệnh, cần tuân thủ theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ về liều dùng và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Cefixime nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều thuốc tiếp theo, người bệnh chỉ cần uống liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Cefixime thường có triệu chứng lâm sàng như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, co giật.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ biệu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến bệnh viện gần nhất để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày và loại thuốc ra khỏi đường hoá bằng than hoạt. Theo dõi chức năng thận, duy trì các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh như huyết áp, nhịp tim. Có thể dùng thuốc chống co giật theo phát đồ của bệnh viện. Cefixime chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Cefixime không được loại ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách lọc máu hoặc từ thẩm tách màng bụng.
1.Thuốc Cefixime không được dùng cho những trương hợp sau:
Không sử dụng Cefixime cho người có tiền sử mẫn cảm với Cefixime
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Cefixime cho những trường hợp sau:
Tóm lại, trong quá trình điều trị bằng thuốc Cefixime, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Cefixime, cần tham khảo ý kiến hướng dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Probenecid: Làm tăng AUC và tăng nồng độ đỉnh của Cefixime, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc khi được dùng đồng thời với Cefixime.
Warfarin: Làm tăng thời gian prothrombin có hoặc không kèm theo chảy máu khi được dùng đồng thời với Cefixime
Carbamazepin: Uống cùng với Cefixim làm tăng nồng độ của Carbamazepin trong huyết tương.
Nifedipin: Làm tăng sinh khả dụng của Cefixime biểu hiện làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của Cefixime khi được dùng chung.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ trầm trọng hơn. Người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sản xuất trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ biết các loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn hợp lý, an toàn và hiệu quả trong điều trị.
Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược: Cefixime bảo quản thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo:
XEM THÊM: NHATHUOCONLINE247.COM