Clarithromycin là thuốc kháng sinh được sử dụng điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như viêm amiđan, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi, viêm da và mô mềm.
Remdesivir thuốc kháng virus điều trị COVID-19 và những lưu ý khi sử dụng
Methotrexate thuốc ức chế miễn dịch và những lưu ý khi sử dụng
Thuốc Clarithromycin điều trị các bệnh lý nhiễm vi khuẩn
1.Clarithromycin là thuốc gì
DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Dược cho biết: Clarithromycin là kháng sinh macrolid bán tổng hợp. Clarithromycin có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những chủng vi khuẩn rất nhạy cảm. Tác động kháng khuẩn của Clarithromycin thuông qua cơ chế là ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn kết đặc hiệu trên tiểu đơn vị 50S ribosom của vi khuẩn nhạy cảm, từ đó ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Vị trí tác dụng của Clarithromycin cũng là vị trí tác dụng của Erythromycin, Lincomycin, Clindamycin và Cloramphenicol.
Clarithromycin là một macrolid thế hệ mới chứa 14C trong cấu trúc được bán tổng hợp từ Erythromycin với một nhóm thế methoxy tại vị trí C-6 của vòng macrolid. Do sự thay đổi cấu trúc làm cho Clarithomycin gia tăng tính thân dầu, tăng sinh khả dụng, tăng nồng độ phân bố trong mô, cải thiện tính ổn định trong môi trường acid, mở rộng phổ kháng khuẩn và giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa.
Phổ kháng khuẩn:
Trên lâm sàng, Clarithromycin có phổ tác dụng rộng trên cả vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn kỵ khí.
Vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, liên cầu tiêu huyết a Streptococcus viridans, Streptococcus agalactiae.
Trực khuẩn gram dương kỵ khí: Propionibacterium acnes, Clostridium botulinum, Clostridium tetani, Clostridium perfringens, Clostridium difficile.
Vi khuẩn Gram âm: Clarithromycin tác dụng mạnh trên vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Haemophilus ducreyi, Helicobacter pylori, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis và parapertussis, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Campylobacter sp, Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycobacterium leprae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi.
Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Bacteroides spp. (Bacteroides fragilis, Bacteroides distasonis, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides vulgatus, Bacteroides ovatus, Bacteroides merdae, Bacteroides stercoris, Bacteroides uniformis); Prevotella spp. (P. intermedia, P. melaninogenica, P. bivia, P. nigrescens, P. disiens); Fusobacterium, Mobiluncus.
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Clarithromycin thấp hơn từ 2-4 lần so MIC của Erythromycin. Chất chuyển hóa 14-hydroxy của Clarithromycin có hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn Erythromycin trên vi khuẩn Haemophilus influenzae.
Hiện tượng đề kháng:
Ở Việt Nam, kháng sinh nhóm Macrolid được sử dụng trên lâm sàng nhiều, dẫn đến tình trạng vi khuẩn đề kháng thuốc của các kháng sinh nhóm này. Các Macrolid kháng thuốc liên quan đến nhiều yếu tố trong đó có yếu tố giảm tính thẩm thấu của vỏ tế bào vi khuẩn hoặc thay đổi sự gắn kết ribosom 50S ở vị trí thụ thể trong quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn, làm giảm ái lực của Macrolid gắn vào tế bào vi khuẩn. Ngoài ra, còn có đề kháng chéo giữa Clarithromycin, Erythromycin và Azithromycin đối với liên cầu khuẩn và tụ cầu khuẩn.
Các chủng vi khuẩn đề kháng với các macrolid bao gồm vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Corynebacterium jeikeium, Nocardiaasteroides. Vi khuẩn Gram âm như Acinetobacter, Enterobacterm, Pseudomonas. Vi khuẩn kỵ khí: fusobacterium. Vi khuẩn khác: Mycoplasma hominis. Mức đề kháng đối với Erythromycin của Staphylococcus và Streptococcus là 44% (ASTS, 1997) và của Streptococcus pneumoniae, là khoảng 25%
2.Dạng thuốc và hàm lượng của Clarithromycin
Clarithromycin được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén bao phim: 250 mg; 500 mg.
Hỗn dịch uống: Lọ 60ml chứa 125 mg/5 ml; Lọ 70ml chứa 250 mg/5 ml; Lọ 100ml chứa 250 mg/5 ml.
Brand name: Klacid, Klacid Forte, Klacid MR.
Generic: Vpclary 500mg, Cagenine, Clarithromycin 500, Macrolacin 500, Ketocrom 500, Lomepen 500, Opeclari 250, Opeclari 500, Vifalari 250 mg, Vifalari 500 mg, Clarithromycin 250 mg, Clarithromycin 250, PymeClarocil 250, PymeClarocil 500, Clarithromycin 500 mg, Clarithromycin TW3 500 mg, Daclarit, Cetecocenclar 250, Cetecocenclar 500, Fonclar – 250mg, HuCLARI 500mg, Larykid, Vidokacin, Clarithmax 250, Clarithmax 500, Batitop, Nadyclarithcin, Clarithromycin Savi 250, Zecnyl 250, Zecnyl 500, Clarifast 500, Clatab 250 mg, Clatab 500mg, Clarithromycin, Kalecin 250, Kalecin 250mg/5ml, Kalecin 500, Topclar 500, Orokin 500, Clarithromycin Savi 500, Claromycin 250, Claromycin 500, Maxclary 250, Maxclary 500, Clarividi 250, Clarithro 500, Clarividi 500.
3.Thuốc Clarithromycin được dùng cho những trường hợp nào
4.Cách dùng – Liều lượng của Clarithromycin
Cách dùng: Tư vấn sử dụng thuốc Clarithromycin được dùng đường uống trước hoặc sau bữa ăn. Thời gian điều trị thường kéo dài 7 – 14 ngày tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ tình trạng của người bệnh.
Liều dùng:
Người lớn:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp và da: Uống liều 250 – 500 mg/lần x 2 lần/ngày. Người bệnh suy thận nặng, liều giảm là 250 mg/lần x 1 lần/ngày hoặc 250 mg/lần x 2 lần/ngày dùng trong những nhiễm khuẩn nặng.
Nhiễm Mycobacterium avium nội bào (MAI): Uống liều 500 mg/lần x 2 lần/ngày. Người bệnh suy thận nặng, giảm liều là 250 mg/lần x 1 lần/ngày.
Trẻ em: Uống liều thông thường là 7,5 mg/kg thể trọng x 2 lần/ngày, có thể dùng đến tối đa 500 mg/lần x 2 lần ngày. Viêm phổi cộng đồng: Uống liều15 mg/kg thể trọng/lần, cách 12 giờ uống một lần.
Nhiễm Helicobacter pylori: Clarithromycin uống với liều 500 mg/lần x 3 lần/ngày, dùng phối hợp với thuốc ức chế bơm proton và các thuốc khác trong điều trị nhiễm Helicobacter pylori.
Tóm lại, Liều dùng trên để tham khảo, tuỳ vào tuổi, mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ về liều dùng, cách dùng và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Viêm phổi ở trẻ em thường do nhiễm Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae
5.Cách xử lý nếu quên liều thuốc Clarithromycin
Nếu người bệnh quên một liều Clarithromycin nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch.
6.Cách xử lý khi dùng quá liều thuốc Clarithromycin
Người bệnh dùng quá liều Clarithromycin thường có triệu chứng lâm sàng nhẹ như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Xử lý khi quá liều: Nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc và đưa đến cơ sở y tế để điều trị triệu chứng. Rửa dạ dày và loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá bằng biện pháp thích hợp.
7.Những lưu ý thận trọng khi sử dụng thuốc Clarithromycin
1.Thuốc Clarithromycin không được dùng cho những trương hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Clarithromycin cho những trường hợp sau:
8.Thuốc Clarithromycin gây ra tác dụng phụ nào
Trong quá trình điều trị bằng thuốc Clarithromycin, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Clarithromycin, cần tham khảo ý kiến của dược sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Clarithromycin gây tác dụng phụ rối loạn tiêu hoá ở trẻ em
9.Clarithromycin tương tác với các thuốc nào
Alfuzosin, cisaprid, pimozid, dabigatran etexilat, disopyramid, nilotinib, ranolazin, rivaroxaban, salmeterol, silodosin, tetrabenazin, thioridazin, topotecan, ziprasidon, các alcaloid nấm cựa gà (ergotamin, dihydroergotamin), astemizol: Tuyệt đối không được dùng đồng thời với Clarithromycin. Vì Clarithromycin làm tăng độc tính của các thuốc này.
Clopidogrel, vắc xin thương hàn: Khi dùng chung với Clarithromycin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc này.
Theophyllin: Khi sử dụng chung với Clarithromycin sẽ làm tăng nồng độ của Theophyllin trong huyết tương.
Carbamazepin: Khi sử dụng chung với Clarithromycin sẽ làm tăng nồng độ của Carbamazepin trong huyết tương, cần theo dõi nồng độ Carbamazepin trong máu.
Terfenadin: Khi dùng đồng thời với Clarithromycin sẽ làm nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa có hoạt tính của Terfenadin tăng gấp ba lần so với khi dùng Terfenadin đơn độc.
Omeprazol: Dùng đồng thời Clarithromycin và Omeprazol làm thay đổi dược động học của Clarithromycin, làm tăng nồng độ trong mô dạ dày và trong huyết tương.
Ranrtidin: Sử dụng đồng thời với Clarithromycin sẽ làm tăng nồng độ của Ranitidin trong huyết tương khoảng 57%, và tăng nồng độ 14-hydroxyclarithromycin khoảng 31 % trong huyết tương.
Các thuốc gây cảm ứng enzyme CYP3A4, deferasirox, etravirin, các chất ức chế protease: Sử dụng đồng thời với Clarithromycin sẽ làm giảm tác dụng của Clarithromycin.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ nặng hơn. Người bệnh cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc và thông báo những loại thuốc đang dùng có nguy cơ để sử dụng thuốc an toàn và đạt hiệu quả.
10.Bảo quản Clarithromycin như thế nào
Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược: Clarithromycin được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, tránh ẩm, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo:
XEM THÊM: NHATHUOCONLINE247.COM