Hydralazine là thuốc thuốc giãn mạch làm hạ huyết áp, kiểm soát các tình trạng huyết áp cao, giúp ngăn ngừa đột quỵ, nhồi máu cơ tim và các bệnh lý về thận.
Hydralazine thuốc điều trị tăng huyết áp
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Dược cho biết: Hydralazine là thuốc có tác dụng làm giãn mạch ngoại vi chọn lọc trên động mạch,thông qua cơ chế là làm tăng chất truyền tin 3’-5’adenosin monophosphat (AMPv) và kích thích quá trình gắn calci trong nội bào làm giãn cơ trơn động mạch ngoại vi mạnh. Từ đó làm giảm trương lực cơ, dẫn đến giảm mạch cản, giảm sức cản ngoại vi và làm hạ huyết áp.
Trong điều trị suy tim hoặc suy tim sung huyết, nhưng do tác dụng Hydralazine làm giảm mạch cản ngoại vi rõ rệt, gây tăng nhịp tim, làm tăng lưu lượng tim và hiệu suất hoạt động của tim thông qua phản xạ. Mặc dù có tác dụng hạ huyết áp nhưng Hydralazine không ảnh hưởng nhiều đến huyết áp, mà lại gây tăng áp lực động mạch phổi, tăng dòng máu đến thận, mạch tạng, mạch não, mạch vành, áp lực tâm nhĩ phải và tăng nhẹ tần số tim.
Do Hydralazine làm tăng lưu lượng tim, giảm sức cản mạch thận thông qua cơ chế điều hoà cân bằng nội mô, dẫn đến làm tăng lưu lượng máu qua thận góp phần cải thiện chức năng thận. Nhưng Hydralazine hầu như không ảnh hưởng đến chức năng ống thận, sức lọc cầu thận và thể tích nước tiểu.
Hydralazine khi sử dụng lâu dài sẽ gây giữ muối, nước làm tăng thể tích tuần hoàn và tăng hoạt tính của renin trong huyết tương nên làm giảm tác dụng hạ huyết áp. Do vậy, trong lâm sàng điều trị cần phải phối hợp với các thuốc lợi tiểu hoặc các thuốc chẹn beta. Hydralazine dùng đường tiêm có tác dụng gây kích thích hô hấp.
Dược động học:
Hydralazine hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Sau khi uống khoảng 2 giờ nồng độ thuốc trong huyết tương đạt tối đa. Thức ăn làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương Hydralazine bị chuyển hóa mạnh ở niêm mạc đường tiêu hóa và ở gan nên sinh khả dụng thấp khoảng 30 – 50%.
Trong máu thuốc Hydralazine gắn kết với protein huyết tương khoảng 85 – 90%. Hydralazine tự do phân bố tốt vào các tổ chức, mô tế bào và đạt nồng độ cao nhất ở thận và gan. Nhưng Hydralazine tự do phân bố thấp trong não, phổi, cơ, tim và tổ chức mỡ. Thuốc Hydralazine có ái lực cao với các mô của thành động mạch. Thể tích phân bố khoảng 6 lít/kg. Hydralazine phân bố được qua nhau thai và sữa mẹ.
Hydralazine bị chuyển hóa nhanh ở niêm mạc đường tiêu hóa và ở gan chủ yếu qua phản ứng acetyl hóa, thủy phân và liên hợp với acid glucuronic.
Hydralazine thải trừ chủ yếu qua thận, khoảng 80% liều dùng đào thải qua nước tiểu trong 24 giờ, dưới 5% thuốc ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải của Hydralazine là 2 – 8 giờ. Ở người suy thận có nửa đời thải trừ của thuốc sẽ kéo dài khoảng 7 – 16 giờ.
Hydralazine được sản xuất trên thị trường dưới dạng thuốc và hàm lượng là
Brand name: Apresoline.
Generic: Hydralazine.
Ðiều trị tăng huyết áp vô căn và suy tim. Dùng đơn độc hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc các thuốc hạ áp khác. Tuy nhiên, Hydralazine không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị tăng huyết áp và suy tim mạn do các tác dụng kích thích giao cảm trên tim.
Người lớn: Liều khởi đầu: Uống 10mg/lần x 4 lần/ngày, uống trong 2 – 4 ngày đầu. Liều duy trì uống 25mg/lần x 4 lần/ngày, uống duy trì trong 1 tuần. Nếu cần có thể tăng liều lên 50mg/lần x 4 lần/ngày cho các tuần sau. Liều tối đa: 200 mg/ngày hoặc có thể 300 mg/ngày.
Liều tiêm trong cơn tăng huyết áp ở người lớn: Tiêm bắp 10 – 50 mg/lần hoặc tiêm tĩnh mạch 10 – 20 mg/lần, tiêm trong thời gian trên 20 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch 200 – 300 microgam/phút. Nều cấn, có thể tiêm nhắc lại sau 20 – 30 phút. Liều duy trì từ 50 – 150 microgam/phút.
Trẻ em: Uống liều 0,75 mg/kg/ngày hoặc liều 25 mg/m2/ngày chia làm 4 lần. Liều khởi đầu không vượt quá 25 mg/ngày. Liều tối đa 7,5 mg/kg (200 mg/ngày), uống trong thời gian 3 – 4 tuần.
Liều tiêm trong cơn tăng huyết áp ở trẻ em: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 0,1 – 0,2 mg/ kg/lần, nếu cần có thể tiêm nhắc lại liều trên cách 4 – 6 giờ. Liều khởi đầu không được vượt quá 20 mg.
Tóm lại, tuỳ thuộc vào mức độ diễn tiến của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo liều chỉ định, cách dùng thuốc và thời gian điều trị của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Cách dùng liều lượng của Hydralazine
Nếu người bệnh quên một liều Hydralazine nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến thời điểm uống của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng thời điểm đã lên kế hoạch điều trị.
Người bệnh dùng quá liều Hydralazine có thể gây những triệu chứng lâm sàng như hạ huyết áp quá mức, nhịp tim nhanh, thiếu máu cơ tim cục bộ, loạn nhịp tim, sốc và hôn mê.
Xử trí: Nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc và được đưa đến bệnh viện gần nhất để hỗ trợ điều trị triệu chứng thích hợp theo phát đồ của bệnh viện. Đồng thời loại bỏ thuốc ra khỏi đường tiêu hoá và tích cực theo dõi các dấu hiệu sinh tồn như huyết áp, nhịp tim, chức năng thận, cân bằng nước và điện giải.
Thuốc Hydralazine không được dùng cho những trường hợp sau:
Thận trọng khi sử dụng thuốc Hydralazine cho những trường hợp sau:
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Hydralazine, người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Hydralazine thì cần xin ý kiến hướng dẫn của chuyên gia y tế tư vấn để xử trí kịp thời.
Gây tác dụng phụ nhức đầu
Thuốc chống viêm không steroid, corticosteroid, thuốc cường giao cảm, thuốc chống trầm cảm ba vòng: Các thuốc này làm giảm tác dụng hạ huyết áp của Hydralazine khi được sử dụng đồng thời.
Thuốc hạ huyết áp khác, Diazoxid, thuốc ức chế phosphodiesterase-5, thuốc ức chế MAO (IMAO): Các thuốc này làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Hydralazine khi được sử dụng đồng thời.
Adrenalin: Hydralazine làm mất tác dụng gây co mạch của Adrenalin khi được kết hợp chung.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc của nhà sane xuất trước khi dùng hoặc thông báo cho bác sĩ biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ để giúp bác sĩ kê đơn hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả trong điều trị.
Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược:Hydralazine được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, tránh ẩm, tránh ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo:
Xem thêm: nhathuoconline247.com