Ribavirin là thuốc kháng virus được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm virus viêm gan C, nhiễm virus đường hô hấp như viêm tiểu phế quản và viêm phổi ở trẻ nhỏ có nhiều nguy cơ như trẻ đẻ non, dị dạng bẩm sinh ở tim và trẻ suy dinh dưỡng.
Ribavirin là thuốc điều trị virus
Theo DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết: Ribavirin là một thuốc kháng virus, bản chất là một nucleosid tổng hợp có cấu trúc giống guanosin. Tác dụng kháng virus của Ribavirin thông qua cơ chế là ức chế sự tổng hợp ARN và ADN của virus, dẫn đến ức chế mạnh sự tổng hợp protein và quá trình sao chép virus, chủ yếu ở trên những tế bào nhiễm virus nhạy cảm. Tuy nhiên, tuỳ vào từng loại virus, một số trường hợp Ribavirin có tác dụng ức chế xảy ra ở các tế bào bình thường mạnh hơn các tế bào nhiễm như tế bào nhiễm virus viêm dạ dày.
Phổ tác dụng:
Các Virus ARN: Virus hợp bào hô hấp (RSV), virus sởi, virus quai bị, nhiều chủng influenza A và B, virus enterovirus 72 (trước đây là virus viêm gan A) sốt vàng, sốt Lassa, rotavirus. Một số virus bao gồm arbovirus, rotavirus và rhinovirus lại không bị ức chế.
Virus ADN: Herpes simplex virus typ 1 và 2, cytomegalovirus ở người, vaccinia virus, adenovirus ở người. Nhưng cytomegalovirus không nhạy cảm với Ribavirin.
Virus kháng thuốc:
Một số chủng virus kháng Ribavirin như Poliovirus, Coxsackie, Marburgvirus, Ebolavirus. Tuy nhiên, hiện nay chưa đánh giá được đầy đủ tình trạng phát triển kháng thuốc trên lâm sàng. Chưa thấy virus kháng Ribavirin khi phải dùng thuốc nhiều lần để điều trị các virus nhạy cảm nhất, có thể do Ribavirin có nhiều cơ chế tác dụng kháng virus khác nhau. Cũng chưa thấy có sự kháng chéo giữa Ribavirin với các thuốc kháng virus khác.
Dược Động Học
Ribavirin được hấp thu thay đổi nhiều giữa các đường dùng khác nhau. Khi dùng dưới dạng hít qua mũi hoặc hít qua miệng, thuốc được hấp thu vào cơ thể, thuốc đạt nồng độ cao nhất ở các chất tiết đường hô hấp và hồng cầu, cao hơn nhiều so với nồng độ thuốc trong huyết tương. Khi dùng đường uống, thuốc được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 – 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của Ribavirin khoảng 64%.
Ribavirin được phân bố tốt vào huyết tương, các chất tiết đường hô hấp và hồng cầu. Dạng thuốc hít, thuốc đạt nồng độ thuốc cao nhất ở đường hô hấp và hồng cầu. Ribavirin phân bố được vào dịch não tủy nhưng chậm. Chưa có có dữ liệu chứng minh Ribavirin có qua nhau thai hoặc vào sữa mẹ hay không. Ribavirin gắn kết với protein huyết tương rất thấp.
Ribavirin được chuyển hoá ở gan, bởi phản ứng phosphoryl hóa có hồi phục thành mono-phosphate, di-phosphate và tri-phosphate. Dạng mono-phosphate và tri-phosphate có hoạt tính mạnh hơn. Ribavirin cũng bị deribosyl hóa và thủy phân amide để tạo thành triazole carboxyacid. Thời gian bán thải khi dùng dạng hít là 9,5 giờ, khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống là 0,5 – 2 giờ, trong hồng cầu là 40 ngày.
Ribavirin được thải trừ rất chậm tùy theo đường dùng và tình trạng người bệnh. Ribavirin thải trừ chủ yếu qua đường thận dưới dạng chất chuyển hóa và dạng không đổi.
Thuốc hít: Thuốc được thải trừ qua thận khoảng 30 – 55% dưới dạng chất chuyển hoá 1,2,4-triazol carboxamid trong nước tiểu trong vòng 72 – 80 giờ. Khoảng 15% đào thải qua phân trong vòng 72 giờ. Tiêm tĩnh mạch: Khoảng 19% thuốc đào thải đưới dạng không đổi trong 24 giờ; khoảng 24% đào thải dưới dạng không đổi trong 48 giờ. Uống: Khoảng 7% thuốc đào thải dưới dạng không đổi trong 24 giờ; khoảng 10% đào thải dưới dạng không đổi trong 48 giờ. Ribavirin bị loại bỏ rất ít qua thẩm tách lọc máu.
Ribavirin được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là:
Viên nén: 200 mg, 400 mg, 500mg.
Viên nang cứng: 200 mg, 400 mg, 500mg.
Thuốc bột để pha dung dịch tiêm: Lọ 6 g.
Thuốc bột hít: Lọ 6 g.
Dạng đóng gói phối hợp: Viên nang Ribavirin 200 mg và lọ bột pha tiêm Peginterferon alpha-2b với các hàm lượng 50mcg, 80 mcg, 100 mcg, 120 mcg (Pegetron).
Brand name: Rebetol
Generic: Ribavirin, Ribarin, Ribatagin, A.T Ribavirin, Razirax, Sancher, Superiba, Vixbarin, Barivir, Oritadin, Ribazole Capsules, Nicevir, Ikorib, Raivin Capsules, Bavican Cap., Picenrox Cap., Kupribavirin, Zovirin, Ribamac, Beejelovir Capsules, Copegus, Evorin Tablets, Rivarus, Syntervir, Opeviro, Liveraid, Hepasig, RIHIB, Vixzol, Flazole, Amribazin, Ribastad, Hanavizin, Ribazid, Ribazole.
Điều trị các trường hợp nhiễm virus hợp bào hô hấp (Nhiễm RSV) ở đường hô hấp dưới như viêm tiểu phế quản, viêm phổi ở trẻ nhỏ có nhiều nguy cơ (như trẻ đẻ non, trẻ bị dị dạng bẩm sinh ở tim, bệnh phổi, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ suy giảm miễn dịch) và phải nằm bệnh viện.
Điều trị các trường hợp nhiễm virus cúm A hoặc cúm B. Nên điều trị bắt đầu sớm trong vòng 24 giờ đầu.
Điều trị các trường hợp sốt xuất huyết do virus như sốt xuất huyết kèm hội chứng thận do nhiễm Hantavirus, hội chứng phổi do Hantavirus, sốt Lassa, sốt xuất huyết vùng Crime’e-Congo.
Điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người bệnh có kèm bệnh gan còn bù (chưa suy) chưa điều trị với interferon hoặc tái lại sau điều trị interferon alpha-2b. Trong điều trị, Ribavirin phải phối hợp với interferon alpha-2b hoặc peginterferon alpha-2b hoặc peginterferon alpha – 2b. Ribavirin dùng điều trị đơn độc không có đáp ứng hiệu quả.
Viêm gan C do nhiễm virus là bệnh truyền nhiễm, có tính chất nguy hiểm
Cách dùng: Tư vấn sử dụng thuốc Ribavirin được dùng theo đường uống hoặc đường tiêm hoặc đường hít tuy theo dạng bào chế.
Dùng theo đường hít: Cần phải đọc kỹ tài liệu hướng dẫn sử dụng máy SPAG-2 và cách pha dung dịch để hít trước khi dùng do Nhà sản xuất cung cấp.
Dùng theo đường uống: Viên nang hoặc viên nén được uống ngày 2 lần sáng và chiều không phụ thuộc bữa ăn.
Dùng theo đường tiêm: Không có dung dịch thuốc tiêm sẵn. Phải pha từ bột dùng để hít. Hoà tan 6 g bột với 1 lượng nước vô khuẩn để tiêm, thêm dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% để truyền tĩnh mạch trong vòng 15 – 20 phút.
Liều dùng:
Điều trị nhiễm RSV đường hô hấp dưới nặng ở trẻ nhỏ:
Dùng dạng hít: Liều thông thường để phun sương chứa 190 microgam/lít Ribavirin cung cấp qua lều, hood, mặt nạ hoặc máy thở. Thời gian điều trị ít nhất 3 ngày, nhưng không quá 7 ngày.
Điều trị viêm gan C mạn tính:
Phối hợp Ribavirin dạng uống với interferon (3 – 5 triệu đơn vị quốc tế/lần tiêm 3 lần/tuần) hoặc peginterferon liều 1,5 microgam/kg/lần (tiêm 1 lần/tuần).
Liều người lớn trên 18 tuổi và < 65 kg: Uống 400 mg/lần x 2 lần/ngày, uống vào buổi sáng và chiều.
Liều người lớn trên 18 tuổi và 65 – 85 kg: Uống 1000 mg/ngày, chia làm 2 lần (400 mg buổi sáng, 600 mg buổi chiều)
Liều người lớn trên 18 tuổi và > 85 kg: Uống 1200 mg/ngày, chia làm 2 lần (600 mg buổi sáng, 600 mg buổi chiều)
Thời gian điều trị:
Người bệnh chưa điều trị với interferon alpha-2b: thời gian là 24 – 48 tuần (6 – 12 tháng)
Người bệnh tái phát sau khi đã được điều trị với interferon alpha-2b: thời gian là 24 tuần (6 tháng)
Khi điều trị đến tuần 24, cần kiểm tra điều trị có đáp ứng không như đo nồng độ ARN HCV huyết thanh. Nếu không có đáp ứng, phải ngừng thuốc.
Độ an toàn và đáp ứng hiệu quả của phối hợp này chưa được xác định khi điều trị kéo dài trên 6 tháng.
Điều trị virus cúm A hoặc cúm B: Dùng thuốc hít. Nên điều trị sớm trong vòng 24 giờ đầu khi có xuất hiện triệu chứng cúm.
Liều phun sương chứa 190 microgam/lít, tốc độ 12,5 lít/phút: Bắt đầu 1 giờ sau khi nhập viện, kéo dài đến sáng hôm sau (tới 16 – 18 giờ). Tiếp tục trong 12 giờ mỗi ngày (3 lần, mỗi lần 4 giờ mỗi ngày) vào ngày thứ 2 và thứ 3, và trong 4 giờ ngày thứ 4 (cuối cùng).
Điều trị sốt Lassa:
Điều trị: Tiêm tĩnh mạch với liều nạp 30 mg/kg, tiếp theo liều tiêm tĩnh mạch 16 mg/kg cách 6 giờ/1 lần, dùng trong 4 ngày. Sau đó tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ/lần, dùng trong 6 ngày. Tổng thời gian là 10 ngày.
Dự phòng cho người lớn: Uống liều 500 – 600 mg/lần, cách 6 giờ/lần, dùng trong 7 – 10 ngày.
Dự phòng cho trẻ em 6 – 9 tuổi: Uống 400 mg/lần, cách 6 giờ/lần, dùng trong 7 – 10 ngày.
Dự phòng cho trẻ em từ 10 tuổi trở lên: Uống liều giống người lớn.
Trẻ em < 6 tuổi: Liều chưa được xác định.
Tóm lại, tuỳ theo mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn chỉ định về liều dùng và thời gian điều trị của bác sĩ kê đơn để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Ribavirin nên dùng ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ dùng liều của liều thuốc tiếp theo, chỉ cần dùng liều thuốc tiếp theo vào đúng giờ như trong kế hoạch điều trị.
Hiên nay, chưa có trường hợp nào quá liều do dùng Ribavirin qua đường hít. Trong lâm sàng, nghiên cứu trên một người bệnh đã điều trị với liều tiêm 39 triệu đv interferon alpha-2b (13 mũi tiêm dưới da mỗi lần 3 triệu đơn vị) và uống liều 10 g Ribavirin và người bệnh đã được theo dõi trong 2 ngày nhưng không thấy có tác dụng có hại nào xảy ra trong thời gian này.
Tuy nhiên, Ribavirin được tích luỹ trong hồng cầu và ở lại trong cơ thể hàng nhiều tuần hoặc lâu hơn sau khi dùng thuốc.
Ở động vật khi dùng quá liều gây chán ăn, yếu cơ, mệt lả, biểu hiện tiêu hoá như xuất huyết, ỉa chảy, ngủ lịm, nôn và chết
Xử trí khi quá liều, nếu người bệnh có bất kỳ triệu chứng bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc ngay và đưa đến cơ sở y tế để điều trị triệu chứng. Đồng thời theo dõi tình trạng người bệnh.
1.Thuốc Ribavirin chống chỉ định cho người trường hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Ribavirin cho những trương hợp sau:
Tóm lại, trong quá trình sử dụng thuốc Ribavirin, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ rằng do sử dụng thuốc Ribavirin, nên xin ý kiến của bác sĩ điều trị tư vấn để xử trí kịp thời.
Zidovudin, Stavudin: Ribavirin ức chế sự phosphoryl hoá của zidovudin và của stavudin, có thể làm cho số lượng HIV trong máu tăng. Cần theo dõi nồng độ RNA của HIV trong máu người bệnh khi dùng đồng thời.
Các nucleosid thuộc typ purin (didanosin, abacavir): Ribavirin có thể làm tăng các dẫn xuất phosphoryl hoá của các nucleosid thuộc typ purin (didanosin, abacavir) nên có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm acid lactic do các thuốc này gây ra. Tác dụng này có thể kéo dài do thời gian nửa đời của Ribavirin dài.
Amphotericin: Khi dùng chung với Ribavirin, làm tăng các tác dụng phụ, tăng độc tính trên máu.
Didanosin: Khi dùng đồng thời với Ribavirin, làm tăng nồng độ Didanosin trong tế bào, tăng độc tính lên ty thể. Tránh kết hợp hai thuốc này.
Flucytosin, Ganciclovir, Hydroxyurê, Pentamidin, Pyrimethanin, Sulfadiazin, Trimetrexat: Khi dùng đồng thời với Ribavirin, làm tăng các tác dụng phụ, tăng độc tính trên máu.
Primaquin: Khi dùng đồng thời với Ribavirin, làm tăng các tác dụng phụ.
Stavudin: Khi dùng đồng thời với Ribavirin, làm tăng các tác dụng phụ, tăng độc tính lên ty thể. Tránh kết hợp hai thuốc này.
Zidovudin: Khi dùng đồng thời với Ribavirin, gây ức chế sự phosphoryl hóa của Zidovudin để thành dạng có họat tính, làm tăng các tác dụng phụ. Tránhkết hợp hai thuốc này.
Thuốc kháng acid có chứa magnesi, nhôm và simethicone: Khi dùng đồng thời với Ribavirin, làm giảm diện tích dưới đường cong của Ribavirin.
Tóm lại, tương tác thuốc xảy ra có thể làm thay đổi tác dụng điều trị của thuốc hoặc làm tác dụng phụ tăng trầm trọng hơn. Người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng hoặc báo cho bác sĩ điều trị các loại thuốc đang dùng có nguy cơ, giúp bác sĩ kê đơn an toàn và đạt hiệu quả.
Hãy nói với bác sĩ của bạn những thuốc bạn đang dùng
Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược Ribavirin được bảo quản theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ dưới 30°C, khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp của mặt trời để đảm bảo giữ được chất lượng của thuốc.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo:
XEM THÊM: NHATHUOCONLINE247.COM