1₫
Naproxen là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm, thuộc nhóm giảm đau không gây nghiện có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa như đau do chấn thương, đau kinh, viêm khớp và các tình trạng cơ xương khác.
Thành phần: Naproxen sodium
Mô tả:
Naproxen là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng hạ sốt, giảm đau và chống viêm, thuộc nhóm giảm đau không gây nghiện có tác dụng giảm đau nhẹ và vừa như đau do chấn thương, đau kinh, viêm khớp và các tình trạng cơ xương khác.
Chỉ định:
– Ðiều trị dài hạn triệu chứng thấp khớp mãn tính, viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp sống, các chứng đau nhức.
– Ðiều trị ngắn hạn triệu chứng các cơn kịch phát cấp tính: thấp ngoài khớp, hư khớp, đau vùng thắt lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng.
– Giảm đau từ nhẹ đến trung bình nặng.
Dược lực học:
Naproxen có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh. Naproxen là dẫn xuất không steroid của acid propionique, ức chế sinh tổng hợp của prostaglandin. Hoạt chất chính dưới dạng muối Na được hấp thu nhanh và hoàn toàn, và tác dụng giảm đau xảy ra nhanh, sau khi uống thuốc khoảng 15 đến 30 phút.
Dược động học:
+ Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Naproxen sodiym đạt nồng độ đáng kể trong huyết tương sau 20 phút, và đạt nồng độ tối đa sau khi uống thuốc khoảng 1-2 hio72. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến tiến trình hấp thu của thuốc.
+ Phân bố: lượng hoạt chất gắn với protein huyết tương là 99%.
+ Chuyển hóa/ Đào thải: Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 13 giờ. Khoảng 95% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng naproxen không đổi, chất chuyển hóa 6- desmethylnaproxen không có hoạt tính hoặc dạng liên hợp của naproxen.
Liều lượng – Cách dùng
– Người lớn 500 mg/ngày.
– Liều tấn công: 1000 mg/ngày.
– Liều duy trì: 500 mg/ngày.
– Tổng liều tối đa 1357 mg/ngày.
Chống chỉ định:
– Dị ứng với naproxen. Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Naproxen ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirin hay thuốc kháng viêm không steroid khác mà dẫn đến hội chứng suyễn, viêm mũi hay nổi mề đay.
– Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.
– Suy gan, suy thận trầm trọng.
Tương tác thuốc:
Thuốc uống chống đông & heparin. Lithium, methotrexate, ticlopidine, thuốc chẹn beta. Các tương tác thuốc của naproxen cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác được mô tả như sau: làm gai3m tác dụng lợi tiểu của furosemid, giảm thanh thải lithium ở thận, giảm tác dụng hạ huyết áp của propranolol và các thuốc chẹn beta khác, giảm bài tiết methotrexat qua thận.
Tác dụng phụ:
Chảy máu tiềm ẩn, đau thượng vị, phát ban da, ngứa, hen suyễn.
Chú ý đề phòng:
Tiền sử loét dạ dày, tá tràng, suy tim, xơ gan, bệnh thận, phụ nữ có thai & cho con bú.
Nguồn: Thuốc không kê đơn
Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.