Pilavos là thuốc điều trị tình trạng ấu trùng giun di chuyển dưới da và vào phủ tạng, nhất là các ấu trùng giun đũa vô cùng hiệu quả và các loại giun khác như giun lươn, giun xoắn.
Pilavos là thuốc điều trị giun
DSCK1.NGUYỄN HỒNG DIỄM giảng viên Trường Cao đẳng Dược cho biết: Pilavos là thuốc chứa thành phần dược chất Thiabendazole có tác dụng diệt giun thông qua cơ chế ức chế enzyme fumarate reductase, một enzym đặc hiệu của giun sán.
Cơ chế tác dụng của Thiabendazole trên giun xoắn (Trichinella spiralis) khi ấu trùng giun xoắn di chuyển vào cơ thể chưa được biết một cách rõ ràng.
Thiabendazole là thuốc có tác dụng diệt được các loại giun như giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Necator americanus và Ancylostoma duodenale), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun đũa chó (Toxocara canis), giun đũa mèo (Toxocara cati), giun móc chó mèo (Ancylostoma braziliense), giun kim (Enterobius vermicularis).
Thiabendazole không chỉ ngăn chặn việc sản sinh trứng, ấu trùng của giun mà còn ức chế việc phát triển trứng hay ấu trùng của giun khi nó bị đào thải ra phân.
Dược động học:
Thiabendazole được hấp thu khá nhanh qua đường uống. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi dùng thuốc trong vòng 1 – 2 giờ.
Thiabendazol được chuyển hóa ở gan gần như hoàn toàn thành thể 5-hydroxy kết hợp với glucuronid hay sulfat và được thải trừ qua thận trong nước tiểu khoảng 90% trong vòng 48 giờ. Một phần khoảng 5% liều uống Thiabendazole được thải trừ trong phân. Hầu hết Thiabendazole được đào thải trong 24 giờ đầu.
Tư vấn sử dụng thuốc Pilavos chứa dược chất Thiabendazole được sản xuất trên thị trường với dạng thuốc và hàm lượng là
Viên nén 500mg.
Thiabendazole có tên gọi khác là Thibenzole hay Tiabendazole.
Generic: Pilavos, Vazigoc, Niczen.
Thiabendazole được chỉ định điều trị ấu trùng giun di chuyển dưới da và trong nội tạng, giun lươn (Strongyloidiasis), giun xoắn (Trichinosis) và một số loại giun khác.
Điều trị các loại giun như giun móc (Necator americanus và Ancylostoma duodenale), giun tóc (Trichuriasis), giun đũa (Ascariasis) ở người bệnh đã điều trị các phương pháp khác không hiệu quả hay không thể dùng được các giải pháp khác hoặc phác đồ cần thêm thuốc thứ hai.
Thiabendazole không phải là phác đồ đầu tiên điều trị giun kim (enterobiasis). Tuy nhiên, chỉ dùng trong trường hợp người bệnh nhiễm giun kim đã điều trị những phương pháp trị liệu khác thất bại hay người bệnh chịu đựng được những phản ứng dị ứng.
Nguồn nước, thức ăn hoặc tay nhiễm bẩn là những nguyên nhân nhiễm ấu trùng giun đũa
Cách dùng: Dùng đường uống sau bửa ăn, nhai viên thuốc trước khi nuốt.
Lưu ý đặc biệt:
Thiabendazole chỉ dùng cho những người bệnh đã biết rõ nhiễm giun qua chẩn đoán xét nghiệm, không được dùng như là thuốc phòng bệnh.
Thiabendazole không lựa chọn đầu tiên để điều trị giun kim (Enterobius vermicularis), chỉ dùng trong trường hợp người bệnh đã điều trị những phương pháp trị liệu khác thất bại hay người bệnh chịu đựng được những phản ứng dị ứng.
Khi có phản ứng dị ứng xảy ra thì phải ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức.
Liều dùng:
Liều dùng Thiabendazole theo cân nặng của người bệnh:
Trọng lượng cơ thể (Kg) | Liều lượng |
13,6 | 250 mg (½ viên)/ lần x 2 lần/ngày |
22,6 | 500 mg (1 viên)/ lần x 2 lần/ngày |
34 | 750 mg (1½ viên)/ lần x 2 lần/ngày |
45 | 1.000 mg (2 viên)/ lần x 2 lần/ngày |
56 | 1.250 mg (2½ viên)/ lần x 2 lần/ngày |
68 | 1.500 mg (3 viên)/ lần x 2 lần/ngày |
Liều tối đa: 3 gam (6 viên)/ngày
Người bệnh có trọng lượng < 13,60 kg: Không được sử dụng Thiabendazole
Phác đồ điều trị cho từng chỉ định:
CHỈ ĐỊNH | PHÁC ĐỒ | LƯU Ý |
Giun lươn (Strongyloidiasis)
|
2 lần/ngày x 2 ngày liên tiếp
|
Có thể dùng phác đồ khác: liều duy nhất 50 mg/kg/ngày, nhưng tỷ lệ tác dụng phụ của thuốc cao.
|
Ấu trùng di chuyển dưới da
|
2 lần/ngày x 2 ngày liên tiếp
|
Nếu ngưng thuốc 2 ngày mà triệu chứng, tổn thương vẫn còn, nên cân nhắc đợt điều trị thứ 2.
|
Ấu trùng giun di chuyển trong nội tạng
|
2 lần/ngày x 7 ngày liên tiếp
|
Dữ liệu về tính hiệu quả và độ an toàn của đợt điều trị 7 ngày còn rất hạn chế.
|
Giun xoắn (Trichinosis)
|
2 lần/ngày x 2-4 ngày liên tiếp.
|
Vẫn chưa có liều tối ưuđể điều trị bệnh giun xoắn
|
Giun tròn đường ruột gồm giun đũa (Ascariasis), giun móc (Uncinariasis) và giun tóc (Trichuriasis). | 2 lần/ngày x 2 ngày liên tiếp
|
Có thể dùng phác đồ khác: liều duy nhất 50 mg/kg/ngày, nhưng tỷ lệ tác dụng phụ của thuốc cao.
|
Tóm lại, tuỳ thuộc vào tuổi, mức độ tình trạng của bệnh, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ về liều dùng cụ thể, cách dùng và thời gian điều trị để đảm bảo an toàn và đạt hiệu quả tốt nhất.
Nếu người bệnh quên một liều Pilavos nên uống ngay khi nhớ ra trong ngày đó. Không dùng liều gấp đôi. Nếu gần đến giờ uống của liều tiếp theo, chỉ cần dùng liều tiếp theo vào đúng giờ đã lên kế hoạch.
Khi người bệnh dùng quá liều Pilavos xuất hiện các triệu chứng lâm sàng quá liều như rối loạn thị giác thoảng qua và những rối loạn tâm thần.
Xử lý khi quá liều, nếu người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào do dùng thuốc quá liều, phải ngừng thuốc và đưa đến bệnh viện gần nhất để được điều trị triệu chứng và dùng biện pháp hữu hiệu để loại thuốc ra khỏi đường tiêu hoá.
1.Thuốc Pilavos không được dùng cho những trường hợp sau:
2.Thận trọng khi sử dụng thuốc Pilavos cho những trường hợp sau:
Chỉ kê đơn Thiabendazole cho người bệnh chắc chắn đã nhiễm giun
Tác dụng phụ thường gặp như:
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, chán ăn, đau thượng vị, vàng da, ứ mật, tổn thương nhu mô gan và suy gan.
Thần kinh trung ương: buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, choáng váng, đau đầu, tê liệt, nhầm lẫn, trầm cảm, cảm giác bồng bềnh, yếu, thiếu phối hợp, tăng kích ứng, co giật.
Giác quan đặc biệt: nhìn mờ, giảm thị lực, ù tai, cảm giác bất thường trong mắt, khô màng nhầy (miệng, mắt, …), hội chứng Sicca.
Tim mạch: hạ huyết áp.
Chuyển hóa: tăng đường huyết.
Huyết học: giảm bạch cầu thoáng qua.
Niệu – sinh dục: đái dầm, nước tiểu có mùi khó chịu, tiểu máu, tinh thể niệu.
Quá mẫn: ngứa, sốt, rát mặt, ớn lạnh, phù mạch, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, phản vệ, ban da, nổi ban quanh hậu môn và hạch bạch huyết.
Tác dụng phụ khác: giun đũa sống xuất hiện trong miệng và mũi.
Trong quá trình sử dụng thuốc Pilavos, người bệnh có bất kỳ biểu hiện bất thường nào nghi ngờ do sử dụng thuốc Pilavos thì cần tham khảo ý kiến hướng dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ tư vấn để xử trí kịp thời.
Theophyllin và dẫn xuất của xanthine: Thiabendazole cạnh tranh chuyển hóa với các chất này tại gan, làm tăng nồng độ những chất này trong huyết tương, làm tăng ngưỡng liều độc của các chất này khi được dùng chung với Thiabendazole. Thận trọng việc sử dụng cùng lúc với các thuốc này phải được giám sát chặt chẽ và giảm liều.
Rasagiline, Tizanidine: Thiabendazole gây ức chế mạnh enzyme chuyển hoá thuốc CYP1A2, làm tăng nồng độ các thuốc rasagiline, tizanidine trong huyết tương, do các thuốc này chuyển hoá chủ yếu qua enzyme CYP1A2.
Caffeine: Thiabendazole làm tăng nồng độ caffeine trong huyết tương, do cạnh trang chuyển hoá của caffeine qua enzyme CYP450 1A2.
Tóm lại, tương tác thuốc có thể làm thay đổi hiệu quả điều trị của thuốc hoặc làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng hơn. Người bệnh cần đọc hướng dãn sử dụng thuốc trước khi dùng, và thông báo cho bác sĩ biết những loại thuốc đang dùng có nguy cơ để giúp bác sĩ kê đơn sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và đạt hiệu quả điều trị.
Ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ Cao đẳng Dược: Pilavos được bảo quản thuốc theo hướng dẫn khuyến cáo của nhà sản xuất. Nhiệt độ bảo quản dưới 30°C, khô ráo, tránh tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời để đảm bảo giữ chất lượng thuốc.
DSCK1. NGUYỄN HỒNG DIỄM
Tài liệu tham khảo:
XEM THÊM: NHATHUOCONLINE247.COM