1₫
Naproxen được sử dụng để giảm đau cho các tình trạng bệnh như nhức đầu, đau nhức cơ bắp, viêm gân, đau răng và đau bụng kinh. Đồng thời, thuốc giúp giảm đau, sưng và cứng khớp do chứng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch và bệnh gút
Tác dụng của Naproxen:
Naproxen được sử dụng để giảm đau cho các tình trạng bệnh như nhức đầu, đau nhức cơ bắp, viêm gân, đau răng và đau bụng kinh. Đồng thời, thuốc giúp giảm đau, sưng và cứng khớp do chứng viêm khớp, viêm bao hoạt dịch và bệnh gút. Thuốc này được biết đến như một loại thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn cơ thể sản xuất một số chất gây viêm.
Nếu bạn đang điều trị bệnh mãn tính như viêm khớp, hãy hỏi bác sĩ về phương pháp điều trị không dùng thuốc và/hoặc sử dụng các loại thuốc khác để điều trị cơn đau của bạn.
Cách dùng:
Uống thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường dùng 2 hoặc 3 lần một ngày với nhiều nước. Không nằm trong ít nhất 10 phút sau khi uống thuốc. Để ngăn ngừa đau bao tử, dùng thuốc chung với thực phẩm, sữa hoặc thuốc kháng acid.
Liều lượng được dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và sự thích ứng với việc điều trị. Để giảm nguy cơ chảy máu dạ dày và tác dụng phụ, dùng thuốc này với liều có hiệu quả thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể. Không tăng liều hoặc uống thuốc này thường xuyên hơn so với chỉ định. Đối với tình trạng như viêm khớp, tiếp tục dùng thuốc này theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Đối với các tình trạng nhất định (như viêm khớp), có thể mất hai tuần dùng thuốc thường xuyên cho đến khi bạn đạt đủ hiệu quả của thuốc. Nếu bạn dùng thuốc chỉ “khi cần thiết” (không theo một lịch trình thường xuyên), hãy lưu ý thuốc giảm đau tác dụng tốt nhất nếu chúng được sử dụng khi dấu hiệu đầu tiên của cơn đau xảy ra. Nếu bạn đợi cho đến khi cơn đau đã trở nặng, thuốc có thể giảm tác dụng.
Liều dùng:
+ Liều thông thường dành cho người lớn bị cứng khớp cột sống:
Liều ban đầu: dùng 250 mg-500 mg (naproxen) hoặc 275 mg- 550 mg (naproxen sodium) uống hai lần một ngày. Liều khởi đầu naproxen sodium phóng thích có kiểm soát là uống hai viên 375 mg (750 mg) mỗi ngày một lần, uống một viên 750 mg mỗi ngày một lần, hoặc uống hai viên 500 mg (1000 mg) mỗi ngày một lần.
+ Liều thông thường dành cho người lớn bị viêm xương khớp:
Liều ban đầu: dùng 250 mg-500 mg (naproxen) hoặc 275 mg- 550 mg (naproxen sodium) uống hai lần một ngày.
Liều khởi đầu naproxen sodium phóng thích có kiểm soát: uống hai viên 375 mg (750 mg) mỗi ngày một lần, uống một viên 750 mg mỗi ngày một lần, hoặc uống hai viên 500 mg (1000 mg) mỗi ngày một lần.
+ Liều thông thường cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp:
Liều ban đầu: dùng 250 mg-500 mg (naproxen) hoặc 275 mg- 550 mg (naproxen sodium) uống hai lần một ngày.
Liều khởi đầu naproxen sodium phóng thích có kiểm soát: uống hai viên 375 mg (750 mg) mỗi ngày một lần, uống một viên 750 mg mỗi ngày một lần, hoặc uống hai viên 500 mg (1000 mg) mỗi ngày một lần.
+ Liều thông thường dành cho người lớn bị bệnh Gút cấp tính:
Uống 750 mg (naproxen) hoặc 825 mg (naproxen sodium) một lần, tiếp tục dùng 250 mg (naproxen) hoặc 275 mg (naproxen sodium) mỗi 8 giờ cho đến khi các cơn gút đã được điều hòa, thường phải dùng từ 2 đến 3 ngày.
Liều khuyến cáo naproxen sodium phóng thích có kiểm soát: uống hai đến ba viên 500 mg (1000-1500 mg) vào ngày đầu tiên, tiếp theo là hai viên 500 mg (1000 mg) uống hàng ngày cho đến khi các cơn Gút đã giảm xuống.
+ Liều thông thường dành cho người lớn bị viêm bao hoạt dịch:
Uống 550 mg naproxen sodium một lần, tiếp tục với 550 mg naproxen sodium mỗi 12 giờ, hoặc dùng 275 mg (naproxen sodium)/ 250 mg (naproxen) mỗi 6-8 giờ khi cần thiết. Chuẩn liều tối đa hàng ngày là 1100 mg natri naproxen hoặc 1000 mg naproxen. Đối với bệnh nhân cần liều giảm đau mạnh hơn, dùng hai viên 750 mg (1500 mg) hoặc ba viên 500 mg (1500 mg) sử dụng trong thời gian giới hạn. Từ đó, tổng liều dùng hàng ngày không nên vượt quá hai viên 500 mg (1000 mg).
+ Liều thông thường dành cho người lớn bị Viêm khớp:
Uống 550 mg naproxen sodium một lần, tiếp tục với 550 mg naproxen sodium mỗi 12 giờ, hoặc dùng 275 mg (naproxen sodium) / 250 mg (naproxen) mỗi 6-8 giờ khi cần thiết. Chuẩn liều tối đa hàng ngày là 1100 mg natri naproxen hoặc 1000 mg naproxen. Liều khởi đầu khuyến cáo cho naproxen sodium phóng thích có kiểm soát là hai viên 500 mg (1000 mg) uống mỗi ngày một lần. Đối với bệnh nhân cần liều giảm đau mạnh hơn, dùng hai viên 750 mg (1500 mg) hoặc ba viên 500 mg (1500 mg) sử dụng trong thời gian giới hạn. Từ đó, tổng liều dùng hàng ngày không nên vượt quá hai viên 500 mg (1000 mg).
+ Liều thông thường dành cho người lớn bị đau bụng kinh: Uống 550 mg naproxen sodium một lần, tiếp tục dùng 550 mg naproxen sodium mỗi 12 giờ, hoặc 275 mg (naproxen sodium) / 250 mg (naproxen) mỗi 6-8 giờ khi cần thiết. Chuẩn độ liều dùng tối đa hàng ngày là 1100 mg natri naproxen hoặc 1000 mg naproxen.
+ Liều Giảm đau thông thường dành cho người lớn: Uống 550 mg naproxen sodium một lần, tiếp tục dùng 550 mg naproxen sodium mỗi 12 giờ, hoặc 275 mg (naproxen sodium) / 250 mg (naproxen) mỗi 6-8 giờ khi cần thiết. Chuẩn độ liều dùng tối đa hàng ngày là 1100 mg natri naproxen hoặc 1000 mg naproxen.
+ Liều thông thường cho trẻ bị sốt:
Trẻ từ 2 tuổi trở lên: dùng 2,5-10 mg / kg / liều. Liều tối đa hàng ngày là 10 mg / kg, dùng mỗi 8-12 giờ.
+ Liều giảm đau thông thường cho trẻ em: Trẻ từ 2 tuổi trở lên: dùng 2,5-10 mg / kg / liều. Liều dùng tối đa hàng ngày là 10 mg / kg trong mỗi 8 -12 giờ.
+ Liều dùng thông thường cho trẻ mắc chứng Juvenile Rheumatoid Arthritis (viêm khớp tự phát thiếu niên): Trẻ từ 2 tuổi trở lên: uống 5 mg / kg hai lần một ngày. Liều tối đa: dùng 1000 mg / ngày.
Tác dụng phụ:
+ Gọi cấp cứu nếu bạn có bất cứ dấu hiệu dị ứng: phát ban; khó thở; sưng mặt, môi, lưỡi, hoặc họng.
+ Ngừng sử dụng naproxen và gọi ngay cho bác sĩ ngay nếu bạn bị: Đau ngực, suy nhược, khó thở, nói lắp, gặp các vấn đề với tầm nhìn hoặc mất thăng bằng; Phân đen, có máu, hoặc màu hắc ín; Ho ra máu hoặc nôn mửa như bã cà phê; Sưng hoặc tăng cân nhanh chóng, tiều ít hoặc không thể tiểu; Buồn nôn, đau bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu đậm màu, phân màu đất sét, vàng da (vàng da hoặc mắt); Bầm tím, ngứa ran, tê, đau, nhược cơ nặng; Sốt, nhức đầu, cứng cổ, ớn lạnh, tăng sự nhạy cảm với ánh sáng, có vết bầm tím trên da và/hoặc động kinh (co giật); Dị ứng da nghiêm trọng – sốt, đau họng, sưng mặt hoặc lưỡi, rát mắt, đau da kèm phát ban da hoặc vết ban màu tím lan rộng (đặc biệt là ở mặt hoặc vùng cơ thể phía trên) và gây phồng rộp,bong tróc .
+ Tác dụng phụ phổ biến của naproxen có thể bao gồm: Khó chịu dạ dày, ợ nóng nhẹ hoặc đau bụng, tiêu chảy, táo bón; Đầy hơi, ợ hơi; Chóng mặt, nhức đầu, căng thẳng; Ngứa hoặc phát ban da; Tầm nhìn mờ; Ù tai.
Thận trọng/ Cảnh báo:
Trước khi dùng naproxen, bạn nên chú ý một số điều sau:
+ Nói với bác sĩ và dược sĩ nếu bạn bị dị ứng với naproxen, aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid khác như ibuprofen (Advil, Motrin) và ketoprofen (Orudis KT, ACTRON), các thuốc giảm đau hoặc thuốc sốt khác hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác.
+ Nói với bác sĩ và dược sĩ về các thuốc kê theo toa và không kê theo toa khác, vitamin và các thực phẩm chức năng mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều thuốc hoặc theo dõi bạn cẩn thận hơn cho các tác dụng phụ, hãy chắc chắn để đề cập đến các loại thuốc sau:
à Thuốc ức chế chuyển hóa men (ACE) như benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), perindopril (Aceon), quinapril (Accupril), ramipril (Altace), và trandolapril (Mavik).
à Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (thuốc chẹn thụ thể angiotensin; arbs) như candesartan (Atacand), eprosartan (Teveten), irbesartan (Avapro, trong Avalide), losartan (Cozaar, trong Hyzaar), olmesartan (Benicar), telmisartan (Micardis), và valsartan (Diovan).
à Thuốc chẹn beta như atenolol (Tenormin), labetalol (Normodyne), metoprolol (Lopressor, Toprol XL), nadolol (Corgard), và propranolol (Inderal); Cholestyramine (Questran).
à Thuốc lợi tiểu; Lithium (ESKALITH, Lithobid), thuốc men cho bệnh tiểu đường; methotrexate (Rheumatrex); probenecid (Benemid);
à Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc như citalopram (Celexa), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac), fluvoxamine (Luvox), paroxetin (Paxil), và sertraline (Zoloft);
à Thuốc sulfa như sulfamethoxazole (trong Septra, Bactrim); Warfarin (Coumadin). Nếu bạn đang dùng các thuốc trì hoãn phóng thích, nói với bác sĩ nếu bạn đang uống thuốc kháng axit hoặc sucralfate (CARAFATE).
+ Nói với bác sĩ nếu bạn đã được hướng dẫn phải tuân theo chế độ ăn uống có lượng natri thấp và nếu bạn đang hay đã từng mắc bệnh hen suyễn, đặc biệt là nếu bạn bị: Nghẹt mũi, sổ mũi thường xuyên hoặc khối u trong mũi (sưng bên trong mũi); Sưng bàn tay, cánh tay, bàn chân, mắt cá chân, cẳng chân; Thiếu máu (tế bào hồng cầu không cung cấp đủ oxy đến tất cả các bộ phận trong cơ thể); Bệnh gan; Bệnh thận.
+ Nói với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, đặc biệt nếu bạn đang ở giai đoạn cuối của thai kỳ, bạn dự định có thai hoặc bạn đang cho con bú. Nếu bạn có thai trong khi dùng naproxen, hãy gọi bác sĩ của bạn.
Nguồn: Thuốc không kê đơn
Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.