1 ₫
Arginine được biết đến loại một loại thuốc có tác dụng bổ gan, cụ thể: hỗ trợ tình trạng suy gan, điều trị tình trạng gan nhiễm mỡ, viêm gan. Đặc biệt, arginine được biết đến là một thực phẩm giúp tăng cường chức năng của gan, đồng thời làm cản những độc tố có hại đến sức khỏe và sự phát triển của gan.
Thành phần:
Mỗi 5 ml dung dịch uống chứa arginin hydroclorid 1,0 g.
Dược lực:
+ Thuốc có tác động hướng gan.
+ Hạ amoniac trong máu.
+ Trong trường hợp sự tạo urê bị giảm dùng arginin sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citrullin hoặc acid argino-succinic.
Dược động học:
Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ. Arginin hydroclorid kết hợp chặt chẽ với nhiều con đường sinh hóa. Acid amin được chuyển hóa qua gan tạo thành ornithin và urê bằng cách thủy phân nhóm guanidin dưới xúc tác của arginase. Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.
Tác dụng:
+ Arginine là acid amin tham gia vào chu trình tạo ra urê ở gan (chức năng giải độc ammoniac của gan) nên có tác dụng điều hòa nồng độ ammoniac ở máu bị tăng trong một số bệnh gan, thúc đẩy quá trình tổng hợp protid ở cơ thể, trị các rối loạn chức năng gan.
+ Kết hợp Arginine, Aspartate, Ornithine: Giúp giải độc gan, trung hòa lượng ammoniac thừa trong cơ thể và góp phần hỗ trợ điều trị viêm gan, xơ gan, giải độc gan, làm giảm cholesterol giúp ăn ngon, chống béo phì, không bị sạm da. Kết hợp Arginine và Glutamine: Cung cấp nhiều năng lượng bằng cách khử độc các bắp thịt.
Chỉ định & Liều dùng:
+ Điều trị duy trì tăng amoniac huyết ở bệnh nhân thiếu carbamoylphosphat synthetase, thiếu ornithin transcarbamylase. Trẻ sơ sinh và trẻ từ 1-18 tháng tuổi: 0,5 ml/kg mỗi ngày, chia 3-4 lần.
+ Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac huyết, citrulin huyết, argininosuccinic niệu. Trẻ sơ sinh và trẻ từ 1-18 tháng tuổi: 0,5-0,875 ml/kg/lần, dùng 3-4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng.
+ Điều trị hỗ trợ chứng khó tiêu: Người lớn:15-30 ml/ngày.
+ Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định. Người lớn: 30-105 ml/ngày, mỗi lần dùng không quá 40 ml.
+ Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac huyết túyp I và II, citrulin huyết, argininosuccinic niệu và thiếu enzym N-acetylglutamat synthase. Người lớn: 15-100 ml/ngày tùy theo tình trạng bệnh.
Chống chỉ định:
+ Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
+ Bệnh nhân có cơ địa dị ứng.
+ Bệnh nhân rối loạn chu trình urê kèm thiếu hụt enzym arginase.
Tác dụng phụ:
+ Đau và trướng bụng, giảm tiểu cầu, tăng chứng xanh tím đầu chi, thiếu máu hồng cầu liềm, tăng BUN, creatinin và creatin huyết thanh.
+ Phản ứng dị ứng với các biểu hiện như phát ban đỏ, sưng tay và mặt, các triệu chứng này sẽ giảm nhanh khi ngừng thuốc và dùng thêm diphenhydramin.
Thận trọng:
+ Chú ý đến hàm lượng đường của thuốc (2 g trong mỗi 5 ml) khi dùng cho bệnh nhân bị tiểu đường hay bệnh nhân ăn kiêng đường.
+ Nên ngừng thuốc nếu có tiêu chảy xảy ra.
+ Thuốc có thể làm thay đổi tỉ lệ giữa kali ngoại bào và nội bào, nồng độ kali huyết tương có thể tăng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân bị bệnh thận hay bị khó tiểu nên thận trọng khi dùng thuốc.
+ Dùng thuốc liều cao để điều trị tăng amoniac huyết cấp tính có thể gây nhiễm acid chuyển hóa do tăng clo huyết; do đó, nên theo dõi nồng độ clorid và bicarbonat huyết tương và đồng thời bổ sung lượng bicarbonat tương ứng.
+ Thuốc chứa một hàm lượng nitrogen chuyển hóa cao, nên đánh giá tác động tạm thời lượng nitrogen cao trên thận trước khi bắt đầu điều trị với thuốc.
+ Thuốc không có hiệu quả điều trị chứng tăng amoniac huyết do rối loạn acid hữu cơ huyết, và không nên dùng trong trường hợp rối loạn trên.
+ Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Do đó không nên dùng thuốc trong suốt thời kỳ mang thai.
+ Phụ nữ cho con bú: Các acid amin được bài tiết vào sữa mẹ với lượng rất ít không thể gây hại cho trẻ. Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng thuốc trên phụ nữ cho con bú.
+ Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có dữ liệu.
Tương tác thuốc:
Nồng độ insulin trong huyết tương do sự kích thích của arginin có thể tăng cao hơn bởi các thuốc lợi tiểu thiazid, xylitol và aminophyllin.
Dùng các thuốc trị tiểu đường sulfonylurea đường uống trong thời gian dài có thể ức chế đáp ứng của glucagon huyết tương với arginin. Khi những bệnh nhân không dung nạp glucose được cho sử dụng glucose, phenytoin làm giảm sự đáp ứng của insulin trong huyết tương với arginin.
Tăng kali huyết có thể xảy ra khi dùng arginin điều trị chứng nhiễm kiềm chuyển hóa cho những bệnh nhân bệnh gan nặng mới dùng spironolacton gần đây.
Quá liều:
Quá liều có thể dẫn đến nhiễm acid chuyển hóa thoáng qua kèm thở nhanh. Quá liều ở trẻ em có thể dẫn đến tăng clo chuyển hóa, phù não hoặc có thể tử vong. Nên xác định mức độ thiếu hụt và tính toán lượng dùng tác nhân kiềm hóa.
Nguồn: Thuốc kê đơn
Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.