1₫
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nông độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn. Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau:
Thành phần:
Mỗi viên nang chứa clindamycin 150mg (Dưới dạng clindamycin hydroclorid).
Dược lực:
Clindamycin là kháng sinh họ lincosamid.
Dược động học:
Khi dùng tại chỗ nhiều lần clindamycin phosphate với nồng độ tương đương 10mg/ml clindamycin trong alcol isopropyl và dung môi nước, nồng độ clindamycin hiện diện trong huyết tương rất thấp (0-3mg/ml) và dưới 0,2% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng clindamycin.
– Hấp thu: Clindamycin có thể uống vì bền vững ở môi trường acid. Nồng độ ức chế tối thiểu 1,6 mcg/ml. khoảng 90% liều uống của clindamycin được hấp thu.
– Phân bố: thuốc được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tuỷ. Hơn 90% clindamycin liên kết với protein huyết tương.
– Chuyển hoá: chủ yếu ở gan.
– Thải trừ: Khoảng 10% thuốc uống được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt động hay chuyển hoá và khoảng 4% bài tiết qua phân. Thời gian bán thải của clindamycin từ 2 đến 3 giờ.
Tác dụng:
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nông độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn. Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau:
– Cầu khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis), Pneumococcus.
– Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Bacteroides (B. fragilis) và Fusobacterium spp.
– Trực khuẩn gram dương kỵ khí không sinh nha bào: Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp.
– Cầu khuẩn gram dương kị khí: Peptococcus và peptostreptococcus spp, Clostridium perfringens (trừ C. sporogenes và C. tertium).
– Các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis., Mycoplasma brominn.
– Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Norcardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae. Mặc dù clindamycin phosphate không có hoạt tính in vitro, sự thủy phân nhanh chóng in vivo làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn. Phosphatase trên da thủy phân clindamycin phosphate thành clindamycin base. Clindamycin cho thấy in vitro hoạt tính chống lại vi khuẩn Propionibacterium acnes được cô lập. Ðiều này có thể giải thích cho sự sử dụng thành công của thuốc trong mụn trứng cá. Thêm vào đó, clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn in vitro rộng rãi đã được mô tả trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc trong hộp của chế phẩm uống và tiêm. Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng Clindamycin phosphate 4 tuần là 597mcg/g chất nhân trứng cá (0-1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4mcg/ml). Các acide béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14% còn 2% tác dụng của thuốc.
Chỉ định:
+ Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép cho người dị ứng với penicillin hoặc đã điều trị lâu dài bằng penicillin.
+ Áp xe phổi, nhiễm khuẩn hô hấp nặng do Streptococcus, Staphylococcus và Pneumococcus.
+ Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
+ Nhiễm khuẩn vết thương mưng mũ (phẫu thuật hoặc chấn thương).
+ Nhiễm khuẩn máu.
+ Sốt hậu sản do nhiễm trùng đường sinh dục, nhiễm khuẩn nặng vùng chậu hông và đường sinh dục nữ như viêm màng trong tử cung, áp xe vòi trứng không do lậu cầu, viêm tế bào chậu hông và nhiểm khuẩn băng quấn ở âm đạo sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí.
Liều dùng và cách dùng:
+ Uống thuốc với 1 ly nước đầy.
+ Người lớn: 150 – 300 mg x 1 lần/6 giờ hoặc 450 mg x 1 lần/6 giờ nếu nhiểm khuẩn nặng.
+ Trẻ em: 3-6 mg/kg thể trọng, 6 giờ 1 lần.
+ Trẻ em dưới 1 tuổi (hoặc cân nặng dưới 10 kg): Dùng dạng dung dịch uống, 37,5 mg x 1 lần/8 giờ.
+ Phòng ngừa viêm màng trong tim hoặc nhiễm khuẩn do phẫu thuật cấy ghép: 600 mg (10 mg/kg đối với người lớn) uống 1-2 giờ trước khi phẫu thuật và 300 mg (5mg/kg) uống 6 giờ sau khi phẫu thuật.
+ Sốt hậu sản do nhiễm trùng đường sinh dục: Sốt nhưng không có biểu hiện ốm lâm sàng: Amoxycilin + acid clavulanic. Sốt kéo dài hơn 48 giờ: clindamycin 300 mg x 1 lần/8 giờ (nếu do Mycoplasma) cho đến khi hết sốt hoặc 500 mg erythromycin (nếu do Ureaplasma).
Chống chỉ định:
Quá mẫn với clindamycin hay lincomycin hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ:
Clindamycin có nguy cơ cao gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Ðiều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin tiêu diệt (đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận). Ở một số bệnh nhân (0,1 – 10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: Đau bụng, tiêu chảy, sốt, có chất nhầy và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng. Tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa chiếm khoảng 8% bệnh nhân.
+ Thường gặp: Buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy do clostridium difficile.
+ Ít gặp: Mày đay, phản ứng tại chỗ sau tiêm bắp, viêm tắc tĩnh mạch sau khi tiêm tĩnh mạch.
+ Hiếm gặp: Sốc phản vệ, tăng bạch cầu ưa eosin và giảm bạch cầu trung tính có hồi phục, viêm đại tràng giả mạc, viêm thực quản, tăng transaminase gan có hồi phục.
Thận trọng:
+ Clindamycin nên được dùng thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt bị viêm đại tràng và ngừng ngay khi xuất hiện tiêu chảy hoặc viêm đại tràng. Ở bệnh nhân nữ trung niên và cao tuổi dễ xảy ra tiêu chảy nghiêm trọng hoặc viêm đại tràng giả mạc.
+ Cần thận trọng ở những bệnh nhân dị ứng.
+ Kiểm tra định kỳ chức năng gan, thận và tế bào máu ở những bệnh nhân điều trị dài ngày và ở trẻ em.
+ Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử viêm đại tràng.
+ Khuyến cáo điều chỉnh liều dùng và định kỳ phân tích enzym gan cho các bệnh nhân suy gan nặng.
+ Phụ nữ có thai chỉ dùng clindamycin khi thật cần thiết.
+ Clindamycin bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 0,7 – 3,8 microgam/ml), vì vậy nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị thuốc.
+ Ảnh hưởng của clindamycin trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống.
Nguồn: Thuốc kê đơn
Bạn vui lòng nhập đúng số điện thoại để chúng tôi sẽ gọi xác nhận đơn hàng trước khi giao hàng. Xin cảm ơn!
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.